PHÁP LUẬT HÔM NAY

Những điểm mới trong dự thảo Luật căn cước công dân - Dưới đây là những điểm mới trong dự thảo Luật căn cước công dân sẽ thay thế Luật căn cước công dân 2014 liên quan đến mở rộng đối tượng được cấp căn cước, thay đổi trong hình thức Căn cước công dân, vấn đề bảo mật và tích hợp thông tin đối với Căn cước công dân 1. Mở rộng đối tượng được cấp Căn cước công dân Theo Luật căn cước công dân hiện hành, công dân Việt Nam được cấp Căn cước công dân. Theo dự thảo luật, đối tượng được cấp Căn cước công dân mở rộng thêm người gốc Việt Nam và người không có quốc đang sinh sống tại Việt Nam. 2. Thay đổi nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân  Theo điểm b khoản 1 Điều 18 Luật căn cước công dân hiện hành: Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ. Theo dự thảo luật, vân tay sẽ được lược bỏ. Các thông tin số thẻ căn cước công dân, quê quán, nơi thường trú, chữ ký của người cấp thẻ tại Luật Căn cước công dân hiện hành thành số định danh cá nhân, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú và dòng chữ "Nơi cấp: Bộ Công an". 3. Bổ sung quy định về việc cấp thẻ Căn cước công dân cho người dưới 14 tuổi  Theo dự thảo Luật Căn cước công dân, công dân dưới 14 tuổi có nhu cầu cấp thẻ Căn cước công dân có thể yêu cầu cấp thẻ Căn cước công dân. 4. Tích hợp một số thông tin vào Căn cước công dân Các thông tin được tích hợp vào thẻ Căn cước công dân bao gồm: Thẻ bảo hiểm y tế, Số bảo hiểm xã hội, Giấy phép lái xe, Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Giấy tờ khác theo quy định. 5. Nghiêm cấm mua, bán, trao đổi, chia sẻ, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Có chỉnh lý, bổ sung nội dung nghiêm cấm mua, bán, trao đổi, chia sẻ, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước. 6. Đề xuất Chứng minh nhân dân sử dụng đến hết ngày 31/12/2024 Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng đã được cấp trước ngày dự thảo Luật có hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng chứng minh nhân dân vẫn có hiệu lực. Các cơ quan quản lý nhà nước không được yêu cầu đính, thay đổi thông tin liên quan đến Chứng minh nhân dân nêu trên. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VIETLAWYER về các điểm mới trong dự thảo Luật căn cước công dân. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/.
QUẢNG CÁO SAI SỰ THẬT, TIỆM BÁNH NGỌT ĂN KIÊNG CÓ THỂ PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ? - Theo VTV24, một số tiệm bánh đưa quảng cáo về những thực phẩm ăn kiêng giảm cân có giới thiệu về những loại bánh không sử dụng đường và có hàm lượng calo thấp. Tuy nhiên, theo kết quả kiểm nghiệm từ Viện Kiểm nghiệm An toàn thực phẩm, các con số thực tế khác xa với những gì quảng cáo. Hai hộp bánh có hình thức tương tự nhau, một cửa hàng bánh thông thường bán với giá 40.000 đồng và cửa hàng nói trên bán với giá gấp hơn 7 lần là 290.000 đồng, có kết quả kiểm nghiệm lượng đường, tinh bột là khá giống nhau. 1. Hành vi của những tiệm bánh quảng cáo không sử dụng đường Hành vi của những của hàng trên là hành vi lừa dối khách hàng để trục lợi. Hành vi nêu trên có thể phải chịu trách nhiệm dân sự, vi phạm hành chính, nếu đủ cấu thành có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. 2. Về trách nhiệm dân sự Trong mối quan hệ giữa tiệm bánh và cá nhân người mua hàng, đối tượng hàng hóa mà người mua hàng hướng tới là sản phẩm được quảng cáo. Việc quảng cáo sai sự thật dẫn đến việc giao hàng cho người mua không đúng chủng loại với tài sản được quảng cáo. Khi có yêu cầu của khách hàng, chủ tiệm bánh phải có nghĩa vụ: (i) Giao hàng và nhận thanh toán theo giá mà các bên thỏa thuận về sản phẩm đc giao đó; (ii) Giao hàng đúng như quảng cáo và bồi thường thiệt hại do việc giao hàng không đúng chủng loại gây ra; hoặc (iii) Hủy bỏ hợp đồng và bồi thường thiệt hại nếu việc giao hàng không đúng chủng loại làm cho bên mua không đạt đc mục đích giao kết hợp đồng. (Theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015) 3. Về trách nhiệm hành chính Bên cạnh trách nhiệm dân sự đối với khách hàng, tiệm bánh có thể phải chịu trách nhiệm hành chính do vi phạm quy định về bảo vệ người tiêu dùng như sau: 2. Tổ chức vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật (Khoản 2 Điều 11 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010) Hành vi quảng cáo không đúng về chủng loại của hàng hóa đã được công bố của tiệm bánh có thể bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng  Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, điểm b khoản 4 Điều 52, khoản 1 Điều 60, điểm c khoản 1 Điều 61 Nghị định này. 4. Về trách nhiệm hình sự Trong trường hợp tiệm bánh đã vi phạm hành chính về hành vi quảng cáo gian dối, hoặc đã bị kết án về hành vi quảng cáo gian dối nhưng chưa được xóa án tích, tiệm bánh có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội quảng cáo gian dối theo quy định tại Điều 197 Bộ luật hình sự 2015. "Điều 197. Tội quảng cáo gian dối Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.". Nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có thắc mắc các vấn đề pháp lý liên quan đến vi phạm lợi ích của người tiêu dùng , vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn giải quyết tranh chấp liên quan đến bồi thường thiệt hại - Đại diện tố tụng tại Tòa  - Tư vấn pháp lý liên quan đến quảng cáo hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức,...
4 Nữ Tiếp Viên Mang Ma Túy Có Phải Chịu Trách Nhiệm Hình Sự Hay Không ? - Chiều ngày 17/03, Phó Cục trưởng Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh, ông Nguyễn Hữu Hiệp công bố vụ 4 nữ tiếp viên của Vietnam Airlines mang tổng cộng 11,48 kg ma túy tổng hợp đựng trong các tuýp đánh răng từ Pháp về Việt Nam vào chiều ngày 16/03. Với số lượng lớn ma túy như vậy, liệu 4 nữ tiếp viên có phải chịu hình sự liên quan đến hành vi vận chuyển này hay không. Công ty luật VietLawyer sẽ phân tích cho người đọc về trách nhiệm của 4 nữ tiếp viên trong các tình huống khác nhau.  1. Diễn biến vụ việc Theo thông tin từ Báo Điện tử Chính Phủ, sáng ngày 16/03, trên chuyến bay số hiệu VN10 của Hãng hàng không Vietnam Airlines từ Pháp về Việt Nam, khi thực hiện tiến hành soi chiếu, Đội Thủ tục hành lý nhập khẩu đã phát hiện nghi vấn hành lý của 4 đối tượng.  Kết quả kiểm tra có tổng cộng là 8.400 gam viên nén màu xám và 3.080 gam chất bột màu trắng (theo cân điện tử tại Đội Thủ tục hành lý nhập khẩu). Tiến hành lấy mẫu thử có phản ứng dương tính với thuốc thử Methamphetamine, Ketamine. Tổng khối lượng nghi là thuốc lắc và ma túy tổng hợp nêu trên có khối lượng 11,3 kg được đựng kín trong các tuýp kem đánh răng. Theo báo Dân trí, lời khai ban đầu của 4 đối tượng nữ tiếp viên hàng không khai rằng không biết số hàng hóa kem đánh răng này có chứa chất ma túy. Họ được thuê vận chuyển từ một người lạ mặt, tiền công vận chuyển số kem đánh là 10.000.000 đồng.  2. Các tình huống đối với vụ việc và trách nhiệm pháp lý xảy ra Trong vụ việc nêu trên, các sự kiện vẫn còn mơ hồ và cần phải đặt giả định.  Thứ nhất, trong lời khai của 4 nữ tiếp viên, họ không biết số hàng hóa kem đánh răng này có chứa chất ma túy. Cần xác minh và làm rõ ý chí chủ quan của 4 nữ tiếp viên có thực sự không biết trong tuýp kem đánh răng có chứa chất ma túy hay không. Trước khi xác định các trường hợp xảy ra trong mặt chủ quan nêu trên, cần xác định trước các yếu tố mặt khách quan, khách thể, chủ thể trong tình huống. Về khách thể, 4 nữ tiếp viên xâm phạm đến những quy định của Nhà nước về tàng trữ, vận chuyển, mua bán các chất ma túy. Các chất ma túy mà 4 nữ tiếp viên tàng trữ, vận chuyển có phản ứng dương tính với thuốc thử Methamphetamine, Ketamine. Theo nghị định 57/2022/NĐ-CP quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất, Methamphetamine và Ketamine là chất và muối thứ 248 và 40 trong danh mục chất và muối có thể tồn tại chất ma túy.   Về mặt khách quan, 4 nữ tiếp viên đã thực hiện các hành vi phạm tội liên quan hai tội, bao gồm: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy, tội vận chuyển trái phép chất ma túy quy định tại Điều 249, Điều 250 Bộ luật hình sự 2015. + 4 nữ tiếp viên đã thực hiện cất giữ bất hợp pháp chất ma túy ở trong vali nhằm mục đích vận chuyển trái phép chất ma túy sau này. Hành vi này được coi là hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy. Thời gian các nữ tiếp viên tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định là có tội hay không.  + 4 nữ tiếp viên đã thực hiện tiếp việc chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới hình thức tàu bay và để trong dụng cụ vali - dụng cụ di chuyển với người. Hành vi này được coi là hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy.  Khối lượng để phạm vào hai tội trên là 0,1 gam Methamphetamine và trên 1 gam Ketamine. 4 nữ tiếp viên đã vận chuyển đến 11,3 kg, có nghĩa là đã vượt quá khối lượng và đủ cấu thành mặt khách quan của hai tội nêu trên. Về chủ thể, bất kỳ ai có đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự 2015 đều là chủ thể tội tàng trữ trái phép chất ma túy và tội vận chuyển trái phép chất ma túy. 4 nữ tiếp viên đã đủ 18 tuổi và không mắc các bệnh liên quan đến mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi. Do vậy, 4 nữ tiếp viên đủ cấu thành mặt chủ quan của hai tội. Về mặt chủ quan, 4 nữ tiếp viên phải phạm tội với lỗi cố ý mới có thể cấu thành mặt chủ quan của hai tội nêu trên. Có ba tình huống xảy ra đối với vụ việc trên liên quan đến mặt chủ quan. Trường hợp thứ nhất, 4 nữ tiếp viên biết trước trong các tuýp đánh răng có chứa chất ma túy và mong muốn tàng trữ và vận chuyển chất ma túy thì 4 nữ tiếp viên sẽ phạm vào cả hai tội: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy và Tội vận chuyển trái phép chất ma túy. Trường hợp thứ hai, 4 nữ tiếp viên không biết các tuýp đánh răng có chứa chất ma túy, tuy nhiên trong quá trình chuẩn bị vận chuyển hoặc đang vận chuyển, 4 nữ tiếp viên phát hiện ra có chất ma túy bên trong tuýp đánh răng, tuy nhiên họ vẫn mong muốn và thực hiện việc vận chuyển đến hết quá trình. Lúc này, 4 nữ tiếp viên sẽ phạm vào Tội vận chuyển trái phép chất ma túy. Trường hợp thứ ba, 4 nữ tiếp viên không biết được các tuýp đánh răng có chứa chất ma túy, kể từ lúc trước khi cất giữ đến khi bị Đội thủ tục hành lý phát hiện, 4 nữ tiếp viên sẽ không phạm tội nào theo Bộ luật hình sự 2015 quy định. Tuy nhiên, 4 nữ tiếp viên có thể vẫn phải chịu các trách nhiệm pháp lý lao động và hành chính bao gồm: - Tạm đình chỉ công việc nhân viên hàng không, căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 5 Thông tư 46/2013/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không Điều 5. Quy định về tạm đình chỉ công việc đối với nhân viên hàng không 1. Nhân viên hàng không bị tạm đình chỉ công việc đang đảm nhận trong các trường hợp sau: ... e) Lợi dụng vị trí làm việc để buôn lậu, vận chuyển trái phép người, tài sản, hàng hóa; - Phạt tiền, căn cứ theo khoản 7 Điều 24 Nghị định 162/2018/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng  Điều 24. Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung ... 7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) đến 70.000.000 đồng (bảy mươi triệu đồng) đối với hành vi vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi vì mục đích thương mại mà không được phép hoặc không có Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không. Thứ hai, trong lời khai của 4 nữ tiếp viên, họ được thuê vận chuyển từ một người lạ mặt và tiền công vận chuyển là 10.000.000 đồng. Cần xác minh và làm rõ có thật sự tồn tại về người lạ mặt đó hay không và tiền công vận chuyển có thật sự chỉ là 10.000.000 đồng hay không. Trường hợp thứ nhất, có sự xuất hiện của người lạ mặt và thuê 4 nữ tiếp viên, các tiếp viên đã thỏa thuận từ trước và cố ý vận chuyển ma túy, hành vi đã đủ cấu thành về một tội theo Bộ luật hình sự hiện hành quy định, thì các nữ tiếp viên sẽ trở thành đồng phạm. 4 nữ tiếp viên là người thực hành, trực tiếp thực hiện tội phạm Trường hợp thứ hai, không có sự xuất hiện của người lạ mặt, 4 nữ tiếp viên tự thỏa thuận và cố ý vận chuyển ma túy, hoặc một hoặc nhiều người trong bốn người tổ chức thực hiện vận chuyển, hành vi đã đủ cấu thành về một tội theo Bộ luật hình sự hiện hành quy định, thì 4 nữ tiếp viên sẽ trở thành đồng phạm, các nữ tiếp viên tổ chức thực hiện là người tổ chức, các thành viên còn lại là người thực hành.  Yếu tố đồng phạm trong vụ việc được coi là tình tiết định khung hoặc tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự về tội mà 4 nữ tiếp viên thực hiện. Đối với tiền công vận chuyển, số tiền công không được coi là tình tiết để định tội đối với các tội liên quan đến các tội phạm về ma túy, tuy nhiên, đây là căn cứ để xác định thời điểm 4 nữ tiếp viên thỏa thuận, ý chí chủ quan của 4 nữ tiếp viên đối với hành vi tàng trữ, vận chuyển chất ma túy và sự thống nhất về ý chí của 4 tiếp viên đối với hành vi tàng trữ, vận chuyển chất ma túy Dù kết quả có vào trường hợp nào, con đường phía trước của các bạn tiếp viên trên sau này vô cùng u ám. Mong rằng, sẽ không xảy ra các trường hợp tiếp theo liên quan đến tiếp viên hàng không "xách tay". Vì lợi ích trước mắt mà bị các đối tượng gài bẫy, lừa lọc để bị dẫn vào con đường phạm tội Trên đây là chia sẻ của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn liên quan đến hình sự, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: + Giúp khách hàng phân tích, đánh giá tình huống, đánh giá tài liệu, chứng cứ và đưa ra những đề xuất, phương án giải quyết phù hợp; + Hướng dẫn khách hàng soạn thảo tài liệu, giấy tờ và trình tự, thủ tục liên quan đến quy trình giải quyết vụ án; + Thực hiện chức năng bào chữa cho bị can, bị cáo góp phần nhằm giảm hoặc loại bỏ trách nhiệm hình sự, bảo vệ tối đa quyền lợi của bị can, bị cáo. + Tham gia tố tụng với tư cách người bào chữa (khoản 2 Điều 72)/người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại, đương sự (khoản 2 Điều 84),…; + Dự đoán và xử lý những tình huống phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án, giúp khách hàng loại bỏ rủi ro pháp lý; + Thu thập tài liệu, chứng cứ, thực hiện các quyền yêu cầu trong giai đoạn điều tra, truy tố giúp cho vụ án được giải quyết một cách khách quan, toàn diện, không làm oan sai, ảnh hưởng đến người vô tội. + Là cầu nối giữa bị can, bị cáo với gia đình.
Sửa Đổi Hồ Sơ Đăng Ký Hoạt Động Dịch Vụ Lưu Trữ Từ Ngày 24/4/2023 | Mới Nhất - Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 1/2023/TT-BNV ngày 09/3/2023 sửa đổi khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2020/TT-BNV (sửa đổi Thông tư 09/2014/TT-BNV) hướng dẫn về quản lý chứng chỉ hành nghề lưu trữ và hoạt động dịch vụ lưu trữ. 1. Sửa đổi hồ sơ đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ từ ngày 24/4/2023 Theo Điều 1 Thông tư 1/2023/TT-BNV, hồ sơ đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ được quy định như sau: (1) Bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu các giấy tờ sau: - Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập (đối với tổ chức) - Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân (đối với cá nhân hành nghề độc lập); -  Chứng chỉ hành nghề lưu trữ của người tham gia hoạt động dịch vụ (đối với tổ chức); - Chứng chỉ hành nghề lưu trữ (đối với cá nhân hành nghề độc lập). (So với Thông tư 02/2020/TT-BNV thì Thông tư 1/2023/TT-BNV đã bỏ hộ khẩu thường trú (đối với cá nhân hành nghề độc lập) trong hồ sơ đăng ký mà thay vào đó là căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân (đối với cá nhân hành nghề độc lập).) (2) Danh sách người hành nghề lưu trữ (đối với tổ chức) (3) Tài liệu chứng minh cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện làm việc để thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành. 2. Điều kiện hoạt động dịch vụ lưu trữ Cụ thể tại khoản 1 va khoản 2 Điều 36 Luật Lưu trữ 2011 quy định về điều kiện hoạt động dịch vụ lưu trữ như sau:  - Đối với tổ chức: Tổ chức được hoạt động dịch vụ lưu trữ khi có đủ các điều kiện sau đây: + Có đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ tại cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ cấp tỉnh; + Có cơ sở vật chất, nhân lực phù hợp để thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ; + Cá nhân thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ của tổ chức phải có Chứng chỉ hành nghề lưu trữ. - Đối với cá nhân: Cá nhân được hành nghề độc lập về dịch vụ lưu trữ khi có đủ các điều kiện sau đây: - Có Chứng chỉ hành nghề lưu trữ; - Có cơ sở vật chất phù hợp để thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ; - Có đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ tại cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ cấp tỉnh. 3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân hoạt động dịch vụ lưu trữ Cơ quan, tổ chức và cá nhân hoạt động dịch vụ lưu trữ có trách nhiệm thực hiện các nội dung như sau: - Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về lưu trữ và pháp luật có liên quan. - Chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn nghiệp vụ của người tham gia hành nghề và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) trong quá trình thực hiện dịch vụ theo quy định của pháp luật. - Giải trình hoặc cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến kết quả thực hiện dịch vụ lưu trữ khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Bảo mật thông tin về hồ sơ, tài liệu của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ lưu trữ; lưu trữ hồ sơ, tài liệu về việc thực hiện dịch vụ lưu trữ. - Các cơ quan, tổ chức và cá nhân hoạt động dịch vụ lưu trữ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về Sở Nội vụ nơi cơ quan, tổ chức và cá nhân đăng ký hoạt động dịch vụ về việc thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ trữ từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo. Nội dung báo cáo theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 09/2014/TT-BNV. Trên đây là phần giải đáp, tư vấn của Công ty Luật VietLawyer. Quý khách có thắc mắc, vui lòng liên hệ trực tiếp với công ty chúng tôi để được giải đáp.
Tăng Phụ Cấp Ưu Đãi Nghề Lên 100% Với Nhiều Viên Chức Y Tế | Mới Nhất - Chính phủ vừa ban hành Nghị định 05/2023/NĐ-CP ngày 15/2/2023 sửa đổi Nghị định 56/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập. Để hiểu rõ về mức phụ cấp ưu đãi nhân viên y tế dự phòng, y tế cơ sở, Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: 1. Tăng phụ cấp ưu đãi nghề lên 100% với nhiều viên chức y tế: Tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 05/2023/NĐ-CP quy định như sau:  Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở áp dụng từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2023: Mức phụ cấp 100% áp dụng đối với viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng (bao gồm cả kiểm dịch y tế biên giới); chuyên môn y tế tại: - Trạm y tế xã, phường, thị trấn; - Phòng khám đa khoa khu vực; - Nhà hộ sinh; - Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; - Bệnh viên tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. 2. Mức phụ cấp ưu đãi nghề với viên chức y tế dự phòng, nhân viên y tế cơ sở hiện hành Tại Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp ưu đãi như sau: (1) Mức phụ cấp 70%: - Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây: + Xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần; + Giám định pháp y, pháp y tâm thần, giải phẫu bệnh lý. (2) Mức phụ cấp 60%: - Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây: + Khám, điều trị, chăm sóc người bệnh cấp cứu, hồi sức cấp cứu, cấp cứu 116, truyền nhiễm; + Xét nghiệm, phòng chống bệnh truyền nhiễm; + Kiểm dịch y tế biên giới. (3) Mức phụ cấp 50%: Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, điều trị tích cực, nhi, chống độc, bỏng và da liễu. (4) Mức phụ cấp 40% Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm: Chuyên môn y tế dự phòng; xét nghiệm; khám bệnh, chữa bệnh; kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa; y dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; sức khỏe sinh sản tại các cơ sở sự nghiệp y tế công lập và tại các cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt, trừ các trường hợp (1), (2), (3) (5) Mức phụ cấp 30% Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức sau đây: - Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc: truyền thông giáo dục sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia đình; - Công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện chuyên khoa, các trung tâm: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y. Ngoài ra, đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế nói chung (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 5 Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì: Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng. Nghị định 05/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký ban hành. Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật VietLawyer về Mức phụ cấp ưu đãi nghề với công chức, viên chức y tế mới nhất. 
 
hotline 0927625666