PHÁP LUẬT HÔM NAY

Vay tiền nhưng đến thời hạn không trả được thì tính lãi như thế nào?           Gần đây, Công ty Luật Vietlawyer nhận được nhiều câu hỏi về trường hợp vay tiền đến thời hạn nhưng bên vay không trả được thì tính lãi như thế nào. Sau đây, Công ty Luật Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây:           Đối với hợp đồng vay tiền có thời hạn thì chia thành hai loại: Hợp đồng vay không có lãi và Hợp đồng vay có lãi. Việc tính lãi quá hạn đối với từng loại trên là khác nhau.           Thứ nhất, đối với hợp đồng vay không có lãi.           Theo quy định tại khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015: “4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”           Như vậy, đối với trường hợp này, khi đến hạn mà bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả với mức lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác, cụ thể như sau: “Điều 468. Lãi suất 1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. 2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”           Như vậy, trường hợp các bên không thỏa thuận được, luật không có quy định khác thì mức lãi suất sẽ được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn theo Bộ luật dân sự, cụ thể là 10%/năm. Tiền phải trả = tiền gốc (chưa trả) + tiền gốc (chưa trả) x 10% x thời gian chậm trả Thứ hai, đối với hợp đồng vay có lãi.           Theo quy định tại khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015: "5. Trường hợp vay có lãi mà đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”           Như vậy, đối với trường hợp này thì khi đến hạn thanh toán mà bên vay không trả hoặc trả không dầy đủ thì bên vay phải trả lãi quá hạn dựa trên phần tiền lãi phát sinh chưa trả (nếu có) và phần tiền gốc chưa thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả. Tiền phải trả = tiền gốc (chưa trả) + tiền gốc (chưa trả) x 150% x lãi suất vay theo hợp đồng do các bên thỏa thuận x thời gian quá hạn + tiền lãi (chưa trả) + tiền lãi (chưa trả) x 10% x thời gian quá hạn           Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website:https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc.
Khi đứng trong hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt Nam, các Đảng viên không những phải tuân thủ các quy định của pháp luật mà còn phải nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ Đảng và các quy định của Ban Chấp hành Trung ương. Vậy Đảng viên có được đi du lịch nước ngoài không? - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1) Quy định về việc đi nước ngoài của Đảng viên Đảng viên đi nước ngoài với bất kỳ lý do, mục đích nào cũng đều phải thực hiện nghiêm túc theo Quy định số 57-QĐ/TW và Quy định số 228-QĐ/TW như sau: - Các cấp ủy, tổ chức đảng phải có trách nhiệm chon cử, đề xuất, giải quyết và quản lý cán bộ, đảng viên đi công tác, học tập ở nước ngoài theo thẩm quyền quản lý. Việc cho phép, chọn cử cán bộ, đảng viên đi công tác, học tập ở nước ngoài phải xuất phát từ yêu cầu cần thiết, đúng đối tượng, đúng mục đích, bảo đảm hiệu quả thiết thực. - Các cấp ủy, tổ chức đảng tuyệt đối không được cử hoặc cho phép ra nước ngoài vì bất cứ lý do gì đối với đảng viên đang trong thời kỳ xem xét kỷ luật đảng, đang bị điều tra về hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm tư cách đảng viên, có vấn đề liên quan đến chính trị hiện nay nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền kết luận. - Các cán bộ, đảng viên khi ra nước ngoài bằng bất cứ nguồn kinh phí nào, mục đích và phương thức gì cũng đều phải báo cáo cấp ủy theo phân cấp quản lý. 2) Đảng viên có được đi du lịch nước ngoài không? Trong 19 điều Đảng viên không được làm không có quy định cấm đảng viên đi du lịch nước ngoài. Do đó, Đảng viên sẽ vẫn có quyền được đi du lịch nước ngoài. Nhưng vì đảng viên là những người nêu gương trong mọi mặt và đặc biệt và việc xây dựng vào bảo vệ an ninh chính trị trong đảng nên việc Đảng viên đi nước ngoài có thể ảnh hưởng tới công việc, an ninh, bí mật mà đảng viên đó đang đảm nhận, công tác ở trong nước. Chính vì việc không cấm đảng viên ra nước ngoài du lịch nhưng để được ra nước ngoài du lịch phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Đảng. Đảng viên muốn đi du lịch nước ngoài phải báo cáo hoặc được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền thì đều là hành vi vi phạm kỷ luật đảng. Với trường hợp Đảng viên tự ý ra nước ngoài du lịch mà không cáo cáo hoặc chưa được sự đồng ý của cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi sinh hoạt nếu gây hậu quả ít nghiêm trọng thì sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách căn cứ theo điểm d khoản 34 của Quy định số 69-QĐ/TW. Vậy căn cứ vào những điều đảng viên không được làm và quy định của đảng thì đảng viên có thể đi nước ngoài du lịch nhưng phải báo cáo hoặc được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Dẫn độ tội phạm là quy chế được hình thành cùng luật quốc tế và là một bộ phận của luật hình sự quốc tế. Khi nhu cầu trao đổi tội phạm giữa các quốc gia thông qua một thỏa ước quốc tế thì quy chế này được ra đời. Ở một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, thời cổ đại đã xuất hiện quy chế này khi người nước ngoài phạm tội chống lại công dân nước ngoài ở quốc gia sở tại, nơi người phạm tội cư trú. Giữa các quốc gia đã có nhiều điều ước quốc tế về dẫn độ người phạm tội để xử lý theo pháp luật quốc gia mỗi nước nhằm thực hiện các mục đích chính trị hoặc mục đích bảo vệ an toàn, trật tự xã hội, trật tự pháp luật. Vậy dẫn độ tội phạm và các nguyên tắc dẫn độ tội phạm là gì? - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1) Khái niệm về dẫn độ tội phạm Trong khoa học pháp lý, có rất nhiều khái niệm về dẫn độ tội phạm (extradition) được đưa ra dựa trên các tiêu chí và cách tiếp cận khác nhau.  Theo Tổ chức Cảnh sát quốc tế (INTERPOL) đã khái quát:“Dẫn độ tội phạm là việc một quốc gia (quốc gia được yêu cầu) trao trả một cá nhân đang hiện diện trong lãnh thổ quốc gia mình cho quốc gia khác (quốc gia yêu cầu) để xét xử hoặc thi hành một bản án đã có hiệu lực đối với hành vi phạm tội của cá nhân này trên lãnh thổ của quốc gia yêu cầu”.  Hoặc Hiệp định dẫn độ giữa Hoa Kỳ và Argentina ngày 26 tháng 9 năm 1896 nêu rõ: “dẫn độ là việc một bên ký kết chuyển giao cho bên ký kết kia người bị buộc tội hoặc người phạm tội đang có mặt trên lãnh thổ của mình, nếu người đó đã bị buộc tội hoặc đã thực hiện các tội phạm được quy định trong Hiệp định dẫn độ giữa hai nước”. Còn theo Marjorie Whiteman, một chuyên gia về luật hình sự quốc tế của Mỹ thì: dẫn độ là “quá trình mà theo đó người mà bị kết tội hoặc bị kết án tù về hành vi phạm tội trái với pháp luật của một quốc gia và được tìm thấy ở một quốc gia khác sẽ được đưa trở về quốc gia ban đầu để xét xử hoặc tuyên án”. Theo Điều 32 Luật Tương trợ tư pháp năm 2007, dẫn độ được hiểu là “việc một nước chuyển giao cho nước khác người có hành vi phạm tội hoặc ngoài bị kết án hình sự đang có mặt trên lãnh thổ nước mình để nước được chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án đối với người đó”. Khái niệm này được đánh giá là sự kế thừa khái niệm dẫn độ được quy định trong Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998.  Như vậy, các định nghĩa trên đều đề cập tới chủ thể của hoạt động dẫn độ (quốc gia yêu cầu và quốc gia được yêu cầu), đối tượng bị dẫn độ (cá nhân đang hiện diện trên lãnh thổ của quốc gia được yêu cầu) và mục đích của hoạt động này là nhằm xét xử hoặc thi hành một bản án đã có hiệu lực đối với cá nhân đó. Tuy nhiên, không phải khái niệm dẫn độ tội phạm cũng cần đề cập tới cơ sở pháp lý để các quốc gia thực hiện hoạt động hợp tác này, đó là các điều ước quốc tế song phương và đa phương ghi nhận quyền và nghĩa vụ dẫn độ tội phạm giữa các quốc gia. Định nghĩa đầy đủ về dẫn độ tội phạm cần nêu rõ chủ thể của hoạt động dẫn độ, đối tượng bị dẫn độ, mục đích của dẫn độ và cơ sở pháp lý của việc dẫn độ. Do đó, chúng ta có thể hiểu dẫn độ tội phạm như sau: dẫn độ là một quá trình mà một nước (nước được yêu cầu) chuyển giao người người phạm tội đang có mặt trên lãnh thổ của mình cho nước khác (nước yêu cầu) để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành hình phạt đối với người đó theo các nguyên tắc, thủ tục được quy định trong điều ước quốc tế và pháp luật quốc gia.  2) Các nguyên tắc về dẫn độ tội phạm  Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia  Nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế cũng như hoạt động dẫn độ tội phạm vì chủ quyền quốc gia là bất khả xâm phạm thể hiện qua quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Khi một quốc gia nhận được một yêu cầu dẫn độ tội phạm, quốc gia này có quyền từ chối hay chấp nhận tùy vào pháp luật dẫn độ của nước mình hay các điều ước quốc tế mà mình đã ký kết hoặc tham gia. Quốc gia yêu cầu chỉ được tiếp nhận đối tượng sau khi quốc gia được yêu cầu thực hiện xong các hoạt động liên quan đến dẫn độ.  Nguyên tắc có đi có lại  Theo nguyên tắc này, nước được yêu cầu dẫn độ sẽ chấp nhận dẫn độ với sự đảm bảo rằng nước có yêu cầu giúp đỡ cũng sẽ chấp nhận và thực hiện một yêu cầu như vậy của nước được yêu cầu trong tương lai. Qua đó, sự tôn trọng quyền bình đẳng và chủ quyền giữa các quốc gia được thể hiện rất rõ. Tuy vậy nguyên tắc này không đề cập tới sự trao đổi ngang bằng và ngay lập tức, mà tùy từng trường hợp để quyết định có thực hiện yêu cầu hợp tác của bên đối tác hay không. Chính vì vậy, nguyên tắc này rất cần thiết để đảm bảo việc dẫn độ tội phạm có hiệu quả. Nguyên tắc định tội danh kép Việc dẫn độ chỉ có thể được tiến hành đối với người có hành vi được coi là tội phạm và có thể bị trừng phạt theo pháp luật của cả bên được yêu cầu và bên yêu cầu. Nếu không đáp ứng được yêu cầu này, các quốc gia có quyền từ chối dẫn độ. Nguyên tắc này còn đòi hỏi người thực hiện hành vi phạm tội cũng phải bị trừng phạt và sẽ bị trừng phạt theo pháp luật của cả hai nước. Hệ quả tất yếu của nguyên tắc này là các nước có quyền từ chối dẫn độ nếu người thực hiện hành vi phạm tội đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự và có bản án có hiệu lực, hoặc đang trong quá trình tố tụng hình sự đối vì cùng một hành vi phạm tội.  Nguyên tắc không dẫn độ công dân nước mình Nguyên tắc này đã đươc ghi nhận trong hiệp định của Hội đồng châu âu 1957 về dẫn độ tội phạm, trong các hiệp định tương trợ tư pháp giữa các quốc gia, trong hiến pháp và luật quốc tịch của các nước trên thế giới. Nguyên tắc này được đánh giá là quan trọng đầu tiên của dẫn độ được nhiều nước (đặc biệt là các nước theo truyền thống pháp luật Civil – law). Vì nguyên tắc này khẳng định nguyên tắc chủ quyền quốc gia trong quan hệ quốc tế được thừa nhận trong pháp luật quốc tế hiện đại. Đồng thời,nguyên tắc này tạo điều kiện thuận lợi nhất định về mặt tư pháp trong quá trình giải quyết vụ án,việc truy tố, xét xử và thi hành án sẽ được thực hiện tốt ở quốc gia mà người phạm tội là công dân vì dễ dàng cho việc thu thập chứng cứ và các thông tin về cá nhân người phạm tội. Tuy không dẫn độ công dân của mình, nhưng phải bảo đảm người phạm tội phải bị xử lý nên khi nước được yêu cầu, không dẫn độ công dân của mình thì nước này phải quy định các biện pháp cụ thể để xử lý người phạm tội. Đối với người bị yêu cầu dẫn độ là người chưa bị xét xử thì nước được yêu cầu có thể áp dụng nguyên tắc được thừa nhận chung trong luật pháp quốc tế: aut tradere, aut judicare (nguyên tắc Grotius). Nguyên tắc không dẫn độ người phạm tội về chính trị  Công ước Châu Âu về dẫn độ đã quy định rằng, việc dẫn độ có thể bị từ chối nếu nước được yêu cầu có lý do thực tế để tin rằng yêu cầu dẫn độ đối với người thực hiện hành vi phạm tội thông thường nhằm mục đích truy tố hay trừng phạt người đó vì lý do chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, quan điểm chính trị hoặc vì vị thế của anh ta mà gán ghép cho một trong những lý do trên. Trên thực tế, động cơ chính trị theo quan điểm của nước được yêu cầu tạo nên rào cản rất lớn trong việc dẫn độ. Do chưa có một khái niệm chính xác về các tội phạm chính trị, nên trong các công ước quốc tế người ta đã dùng biện pháp liệt kê những tội phạm không thể bị coi là tội phạm chính trị. Nguyên tắc này cũng có trường hợp ngoại lệ là: thủ phạm giết hại nguyên thủ quốc gia, người đứng đàu chính phủ hoặc các nhà lãnh đạo cao cấp khác của quốc gia không được hưởng quyền không bị dẫn độ sau khi thực hiện hành vi phạm tội. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Các trường hợp được Tạm hoãn gọi nhập ngũ theo pháp luật hiện hành. Trong hệ thống quân sự của nhiều quốc gia, quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ là một phần quan trọng nhằm đảm bảo sự công bằng, hiệu quả và phản ánh sự đa dạng trong nhu cầu của quân đội. Các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ thường phản ánh sự linh hoạt và sự chú ý đến các yếu tố cá nhân, y tế, gia đình và khả năng đóng góp của mỗi cá nhân vào quân đội. Vậy pháp luật quy định như thế nào về Các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ  - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: Các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ được quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 “1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.”           Như vậy, các công dân thuộc trường hợp trên sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Ngoài ra, công dân thuộc hiện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Tranh chấp lãnh thổ trên thế giới thường là những tranh chấp khó giải quyết và có thể gây ra những nguy cơ mất ổn định cho khu vực nói riêng và thế giới nói chung. Có những tranh chấp là nguyên nhân dẫn đến những cuộc chiến tranh giữa các dân tộc, các quốc gia với nhau. Khi Liên hợp quốc được thành lập, pháp luật quốc tế đã có những quy định về giải quyết tranh chấp lãnh thổ bằng biện pháp hòa bình. Vậy các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp lãnh thổ theo pháp luật quốc tế là gì? - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1. Tranh chấp quốc tế  Nghiên cứu khái niệm về tranh chấp quốc tế (international disputes) thì trên thực tế hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau. Theo PCIJ - Tòa án thường trực công lý quốc tế cho răng: "tranh chấp là sự không thỏa thuận được với nhau trong một vấn đè nào đó của luật pháp hoặc các sự kiện, là sự đối lập nhau về quan điểm pháp lý và lợi ích giữa hai chủ thể với nhau". Còn IJC - Tòa án Công lý quốc tế cho rằng đó là "một tình huống mà cả hai bên đều duy trì một cách rõ ràng quan điểm đối lập nhau liên quan đến việc thể hiện hay không thể hiện nghĩa vụ cụ thể được quy định trong hiệp ước". Từ đặc điểm chung của các quan điểm trên có thể hiểu tranh chấp quốc tế là là sự không thống nhất, hay thậm chí là xung đột về quan điểm pháp lý và gắn với đó là các yêu sách hay đòi hỏi cụ thể trái ngược nhau của các chủ thể của pháp luật quốc tế.  2. Lãnh thổ và tranh chấp lãnh thổ Lãnh thổ quốc gia (national territory) là phạm vi không gian được giới hạn bởi biên giới quốc gia, thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của một quốc gia, trong đó quốc gia có thể áp đặt một chế độ pháp lý cho việc quản lý tất cả các hoạt động. Lãnh thổ quốc gia được hình thành gắn liền với lịch sử ra đời nhà nước, gắn liền với những điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội, quốc phòng, an ninh của mỗi quốc gia; đây là cơ sở, nền tảng vật chất tất yếu để quốc gia tồn tại và phát triển. Lãnh thổ quốc gia là một yếu tố cơ bản tạo nên tư cách pháp lý quốc gia trong cộn đồng quốc tế, là minh chứng sự tồn tại của một quốc gia trên thực tế. Trong số các đối tượng tranh chấp, các tranh chấp có nguyên nhân về chính trị, pháp lý liên quan đến lãnh thổ biên giới quốc gia, an ninh, quốc phòng giữa các quốc gia từ trước đến nay luôn rất phức tạp, dai dẳng, có nguy cơ rất lớn đe dọa đến hòa bình, an ninh quốc tế. Trong thực tiễn lịch sử thế giới, tranh chấp lãnh thổ, biên giới quốc gia còn là nguyên nhân gián tiếp và trực tiếp của nhiều cuộc xung đột quân sự lớn.  3. Các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp lãnh thổ theo pháp luật quốc tế Khi các tranh chấp quốc tế xảy ra, việc giải quyết tranh chấp có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì hòa bình, an ninh thế giới, chấm dứt xung đột, bất đồng giữa các bên liên quan. Không chỉ vậy, giải quyết tranh chấp còn góp phần thúc đẩy các quốc gia tuân thủ và thực hiện luật quốc tế triệt để, hiệu quả hơn. Dựa trên cơ sở điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế đã được các bên tranh chấp thừa nhận áp dụng để giải quyết tranh chấp theo khoản 1 Điều 38 Quy chế Tòa án Công lý quốc tế, giải quyết tranh chấp  qua các biện pháp hòa bình phù hợp với pháp luật quốc tế. “a. Các điều ước quốc tế, chung hoặc riêng, đã quy định về những nguyên tắc được các bên đang tranh chấp thừa nhận; b. Các tập quán quốc tế như những chứng cứ thực tiễn chung, được thừa nhận như những quy phạm pháp luật; c. Nguyên tắc chung của luật được các quốc gia văn minh thừa nhận; d. Với những điều kiện nêu ở Điều 59, các án lệ và các học thuyết của các chuyên gia có chuyên môn cao nhất về luật quốc tế của các quốc gia khác nhau được coi là phương tiện để xác định các quy phạm pháp luật".  Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình là một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế được ghi nhận trong Công ước La Hay 1899 và 1907, ghi nhận tại Hiệp ước Briand-Kellog ngày 27/8/1928. Nguyên tắc này được chính thức thừa nhận là nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế lần đầu tiên tại khoản 3 Điều 2 Hiến chương Liên hợp quốc: “Tất cả các Thành viên giải quyết các tranh chấp quốc tế của họ bằng biện pháp hòa bình, theo cách không làm nguy hại đến hòa bình, an ninh quốc tế và công lý",  và được khẳng định một lần nữa tại Tuyên bố ngày 24/10/1970 của Đại hội đồng Liên hợp quốc (Nghị quyết số 2625).  Hiến chương Liên hợp quốc đã xây dựng hệ thống các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế tại Điều 33 như sau: “Các bên đương sự trong các cuộc tranh chấp, mà việc kéo dài các cuộc tranh chấp ấy có thể đe dọa đến hòa bình và an ninh quốc tế, trước hết, phải cố gắng tìm cách giải quyết tranh chấp bằng con đường đàm phán, điều tra, trung gian, hòa giải, trọng tài, tòa án, sử dụng những tổ chức hoặc những hiệp định khu vực, hoặc bằng các biện pháp hòa bình khác tùy theo sự lựa chọn của mình”. Căn cứ vào nội dung của Điều 33 Hiến chương, các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế có thể chia thành hai nhóm cơ bản:nhóm các biện pháp giải quyết tranh chấp mang tính chất ngoại giao và nhóm các biện pháp giải quyết tranh chấp bằng tài phán quốc tế, thông qua các Tòa án quốc tế và Trọng tài quốc tế. Nhóm biện pháp ngoại giao - Biện pháp đàm phán (thương lượng): Đây là biện pháp dễ áp dụng và được sử dụng phổ biến nhất cũng như đem lại hiệu quả nhất. Biện pháp đàm phán dựa trên cơ sở trực tiếp nêu ra các quan điểm và tiếp nhận các ý kiến, lập trường của các bên đối thoại và không có sự can dự của bên thứ ba. Mục đích, thành phần, cấp tham gia và hình thức của đảm phán do chính các quốc gia tham gia đàm phán thỏa thuận với nhau, tuy nhiên vẫn phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế. - Biện pháp hòa giải bởi một bên trung gian: đây là biện pháp giải quyết tranh chấp quốc tế mang tính ngoại giao có sự tham gia của bên thứ ba với sự chấp nhận của các bên tranh chấp, được quy định trong các Công ước La Hay 1899 và 1907. Bên trung gian tham gia để khuyến khích, động viên các quốc gia có liên quan đến tranh chấp giải quyết vụ tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, cụ thể là tác động để các bên tiếp xúc ngoại giao và tiến hành các cuộc đàm phán chính thức. Bên trung gian hòa giải có thể là một hoặc số quốc gia, một hoặc một số cá nhân có uy tín và cũng có thể là thông qua cơ quan của tổ chức quốc tế.       Nhóm biện pháp thông qua cơ quan tài phán quốc tế Căn cứ vào sự hình thành, cơ cấu tổ chức, hoạt động, phương thức giải quyết tranh chấp, giá trí hiệu lực của phán quyết cũng như cơ chế đảm bảo thi hành phán quyết để chia cơ quan tài phán quốc tế thành hai loại là Tòa án quốc tế và Trọng tài quốc tế. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý giữa một người với quốc gia có chủ quyền. Khi một người có quốc tịch của một quốc gia thì người đó được coi là công dân của quốc gia đó. Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý-chính trị có tính chất bền vững, ổn định cả về mặt thời gian và không gian. Quốc tịch thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với quốc gia, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của công dân đối với quốc gia đó. Trên thế giới có khá nhiều quốc gia chấp nhận công dân mang hai quốc tịch. Vậy công dân Việt Nam được phép có hai quốc tịch hay không? - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1) Khái niệm hai quốc tịch  Hai quốc tịch là tình trạng pháp lý đặc biệt khi một người cùng lúc có hai quốc tịch vì thông thường mỗi người khi được sinh ra chỉ có một quốc tịch. Nguyên nhân của những trường hợp này thường là: do sự xung đột pháp luật về quốc tịch giữa các quốc gia, do người chưa mất quốc tịch cũ nhưng đã nhập quốc tịch mới, trẻ em sinh ra mà cha mẹ có quốc tịch khác nhau..... 2) Điều kiện mang quốc tịch Việt Nam Theo nguyên tắc nhập quốc tịch Việt Nam được quy định tại Điều 19 Luật quốc tịch năm 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014) thì nếu công dân muốn nhập quốc tịch Việt Nam phải thôi quốc tịch nước ngoài. 1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam; c) Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam; d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam; đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. 2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép. 4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. 5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. 6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam. 3) Những trường hợp công dân Việt Nam được phép có hai quốc tịch Hiện nay pháp luật Việt Nam cho phép một số công dân được mang hai quốc tịch, cụ thể như sau Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà vẫn giữ quốc tịch Việt Nam. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014)  2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Bên cạnh đó, nếu người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật quốc tịch thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và được cấp lại Hộ chiếu Việt Nam. Trường hợp nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài. Căn cứ theo khoản 3 Điều 19, những trường hợp này được Chủ tịch nước cho phép, cụ thể:  - Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; - Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; - Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trường hợp trẻ em Việt Nam được cha mẹ là người nước ngoài nhận nuôi thì căn cứ dựa theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật quốc tịch 1. Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Tham gia họ, hụi, phường, biêu (gọi tắt là hụi) đã được pháp luật Việt Nam thừa nhận và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tham gia, quy định hướng dẫn thông qua Nghị định 19/2019/NĐ-CP về họ, hụi, biêu, phường. Mặc dù vậy, hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật của những người tham gia hụi còn nhiều hạn chế nên tình trạng vi phạm pháp luật vẫn xảy ra. Quy định pháp luật về hụi và xử lý vi phạm hành chính về hụi như thế nào? - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1) Quy định về nguyên tắc tổ chức hụi  Điều 3 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 quy định các nguyên tắc tổ chức họ như sau: 1. Việc tổ chức họ phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự. 2. Việc tổ chức họ chỉ được thực hiện nhằm mục đích tương trợ lẫn nhau giữa những người tham gia quan hệ về họ. 3. Không được tổ chức họ để cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác. 2) Quy định về điều kiện được chơi hụi 2.1 Điều kiện làm chủ hụi Điều kiện được làm chủ hụi được quy định tại Điều 6 Nghị định - Chủ họ là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật Dân sự. - Trường hợp các thành viên tự tổ chức dây họ thì chủ họ là người được hơn một nửa tổng số thành viên bầu, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận khác. - Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ. 2.2 Điều kiện để làm thành viên hụi Điều 5 Nghị định quy định như sau: 1. Thành viên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự. Người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi nếu có tài sản riêng có thể là thành viên của dây họ, trường hợp sử dụng tài sản riêng là bất động sản, động sản phải đăng ký để tham gia dây họ thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. 2. Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ. 3) Quy định về hình thức thỏa thuận về dây hụi Điều 7 quy định hình thức thoả thuận về dây hụi như sau: 1. Thoả thuận về dây họ được thể hiện bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về dây họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu. 2. Trường hợp thỏa thuận về dây họ được sửa đổi, bổ sung thì văn bản sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. 4) Quy định về việc thông báo tổ chức dây hụi Tại Điều 14 Nghị định quy định về việc tổ chức dây họ: 1. Chủ họ phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ khi thuộc một trong các trường hợp sau: a) Tổ chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ từ 100 triệu đồng trở lên; b) Tổ chức từ hai dây họ trở lên. 2. Nội dung văn bản thông báo: a) Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của chủ họ; b) Thời gian bắt đầu và kết thúc dây họ; c) Tổng giá trị các phần họ tại kỳ mở họ; d) Tổng số thành viên. 3. Trường hợp thông tin về dây họ đã được thông báo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà có sự thay đổi thì chủ họ phải thông báo bổ sung bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc thay đổi đó. 4. Chủ họ không thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.  5) Quy định về xử phạt vi phạm quy định về hụi Mức xử phạt hành chính khi vi phạm quy định về họ, hụi, biêu, phường (gọi tắt là họ) theo Điều 16 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: (1) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Không thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi; - Không thông báo đầy đủ về số lượng dây họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là họ), phần họ, kỳ mở họ hoặc số lượng thành viên của từng dây họ mà mình đang làm chủ họ cho người muốn gia nhập dây họ; - Không lập biên bản thỏa thuận về dây họ hoặc lập biên bản nhưng không có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật; - Không lập sổ họ; - Không giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ; - Không cho các thành viên xem, sao chụp sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến dây họ khi có yêu cầu - Không giao giấy biên nhận cho thành viên khi góp họ, lĩnh họ, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan. (2) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Không thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ từ 100.000.000 đồng trở lên; - Không thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức từ hai dây họ trở lên. (3) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Lợi dụng việc tổ chức họ để cho vay lãi nặng mà lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự.; - Tổ chức họ để huy động vốn trái pháp luật. (4) Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại (3) mục này. Mức phạt trên được áp dụng với cá nhân vi phạm, nếu tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì phạt gấp đôi theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Trên đây là phân tích của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.  
"Xe máy tham gia giao thông mà quên mang bảo hiểm xe máy thì bị phạt bao nhiêu?" - Không phải ai cũng am hiểu, rõ ràng từng quy định liên quan đến xử phạt vi phạm an toàn giao thông. Dưới đây, VietLawyer xin chia sẻ quy định về xử phạt đối với hành vi tham gia giao thông không mang bảo hiểm xe máy. 1. Khi điều khiển phương tiện cần mang theo các giấy tờ: Căn cứ khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: - Đăng ký xe. - Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55  Luật Giao thông đường bộ 2008. - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Như vậy, khi tham gia giao thông thì người lái xe phải mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 2. Xử phạt hành vi không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm xe máy Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Điều 23. Phạt tiền – Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020) 1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội. 2. Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể theo một trong các phương thức sau đây, nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối đa quy định tại Điều 24 của Luật này: a) Xác định số tiền phạt tối thiểu, tối đa; b) Xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi thu được từ vi phạm hành chính. 3. Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương có quyền quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không vượt quá mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này. 4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt. Chính phủ quy định chi tiết khoản này. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Chị M (Hà Nội) có gửi câu hỏi về cho Vietlawyer như sau: "Xin chào Luật sư. Tôi và chồng tôi kết hôn năm 2021 nhưng dạo gần đây chúng tôi liên tục xảy ra mâu thuẫn và đã không còn ở chung với nhau nữa. Tôi muốn ly hôn nhưng tôi có phát hiện Giấy đăng ký kết hôn của tôi bị mất và Toà nói nếu không có Giấy đăng ký kết hôn thì không giải quyết cho tôi. Trong trường hợp này thì thủ tục cấp lại Giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào vậy? Tôi xin cảm ơn Luật sư." Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho Công ty Vietlawyer. Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau: Theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: “Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 1/1/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại”. Như vậy, để giải quyết việc ly hôn trước tiên bạn cần đến Ủy ban nhân dân cấp xã, (có thể là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc nơi bạn đang cư trú hiện nay) để nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Thủ tục này được quy định tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau: Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau: - Tờ khai theo mẫu quy định; - Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn. Trong năm ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại khoản 2 điều 18 của Luật Hộ tịch. Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. - Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại khoản 2 điều này. - Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 1/1 của năm đăng ký kết hôn trước đây. Sau khi được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, bạn có quyền nộp đơn xin ly hôn gửi lên Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết việc ly hôn với chồng. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Luật Đất đai 2024 vừa được thông qua vào ngày 18/1 đã trở thành luật quan trọng, bởi đây là nền tảng pháp lý để tạo dựng một khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh cho thị trường bất động sản trong thời gian tới. Đầu tiên, Luật Đất đai 2024 cho phép mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất và các quy định về tập trung đất nông nghiệp, tích tụ đất nông nghiệp. Thứ hai, Luật Đất đai 2024 quy định 31 trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và quy định riêng trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án, công trình vì lợi ích quốc gia, công cộng không thuộc các trường hợp quy định tại điều trước đó thì Quốc hội sẽ sửa đổi, bổ sung thêm các trường hợp thu hồi đất. Thứ ba, Luật Đất đai 2024 đã bỏ khung giá đất và quy định bảng giá đất, theo đó bảng giá đất được xây dựng hằng năm và bảng giá đất lần đầu được công bố và áp dụng từ ngày 1/1/2026 và được điều chỉnh từ ngày 1/1 của năm tiếp theo. Việc này sẽ giúp cho bảng giá đất tiệm cận giá đất thị trường, nhưng quy định này cũng sẽ làm gia tăng áp lực công việc cho các địa phương. Thứ tư, Luật Đất đai 2024 bổ sung thêm Chương VIII về phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất, trước đó nội dung này không có trong Luật Đất đai 2013. Thứ năm, để đồng bộ với quy định phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất, Luật Đất đai 2024 cũng quy định cụ thể việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất sạch do Nhà nước tạo lập hoặc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, cũng như đất chưa giải phóng mặt bằng mà nhà đầu tư trúng đấu thầu có trách nhiệm ứng vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thứ sáu, Luật Đất đai 2024 quy định khá thoáng về việc sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với hầu hết dự án phát triển kinh tế - xã hội, gồm cả dự án nhà ở xã hội, chỉ trừ một số hạn chế đối với dự án nhà ở thương mại. Theo đó, dự án nhà ở thương mại chỉ được thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất ở và người có đất ở đề xuất làm dự án nhà ở thương mại thì phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư. Thứ bảy, Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất có quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất, gồm trả tiền thuê đất hằng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Thứ tám, Luật Đất đai 2024 được cho phép áp dụng ngay một số quy định mà không cần chờ đến ngày có hiệu lực 1/1/2025. Có thể kể đến như quy định về định giá đất hoặc các quy định về sử dụng đất để thực hiện dự án lấn biển nhằm tháo gỡ các vướng mắc từ thực tiễn, nhất là việc cho phép áp dụng ngay các quy định về định giá đất sẽ tạo điều kiện cho Chính phủ xây dựng và ban hành Nghị định quy định về giá đất. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Chị K (Nghệ An) có đặt câu hỏi cho Vietlawyer như sau: "Xin chào luật sư. Hiện tại gia đình tôi đang muốn chuyển đổi từ đất phi nông nghiệp sang đất ở thì gia đình chúng tôi phải nộp những khoản tiền nào ạ? Mong được luật sư giải đáp. Tôi cảm ơn." Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho Công ty Vietlawyer. Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau: 1. Đất phi nông nghiệp là gì? Đất phi nông nghiệp là một danh mục đất rộng lớn, không phục vụ mục đích nông nghiệp mà thay vào đó được dành cho nhiều mục đích khác nhau. Nhìn chung, đất này bao gồm nhiều loại, từ đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đến đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đến đất ở đô thị và nhiều loại đất khác, mà tất cả đều không dành cho mục đích làm nông nghiệp. Đất phi nông nghiệp, một nhóm đất có mục đích sử dụng đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong quản lý đất đai theo Luật Đất đai 2013. Theo khoản 2 Điều 10 của luật này, đất phi nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất khác nhau, mỗi loại đều phục vụ cho mục đích cụ thể và đóng góp vào sự phát triển đa chiều của xã hội. Đất ở là một phần quan trọng của nhóm đất này, với đất ở tại nông thôn và đô thị, còn được gọi là đất thổ cư, đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng những không gian sống và làm việc cho cộng đồng. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất dành cho quốc phòng, an ninh đóng góp vào cơ sở hạ tầng và an ninh quốc gia. Ngoài ra, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, bao gồm đất khu công nghiệp, khu chế xuất, đất thương mại, dịch vụ, là nền tảng cho sự phát triển kinh tế và sản xuất. Đất sử dụng cho mục đích công cộng như đất giao thông, thủy lợi, và đất có di tích lịch sử – văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển cộng đồng. Cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng cũng có đất riêng để phục vụ nhu cầu tôn giáo của cộng đồng, trong khi đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng giữ gìn và tôn vinh ký ức của người đã khuất. Với sự đa dạng này, nhóm đất phi nông nghiệp không chỉ phản ánh sự phức tạp của đời sống xã hội mà còn chứa đựng những cơ hội lớn cho sự phát triển bền vững và hiệu quả của đất đai trong cộng đồng. 2. Các loại phí phải nộp khi chuyển đổi đất phi nông nghiệp sang đất ở  Chuyển đổi đất phi nông nghiệp sang đất ở là quá trình thay đổi mục đích sử dụng của một khu vực đất từ mục đích ban đầu không phải là nông nghiệp sang mục đích làm đất ở. Điều này có thể xảy ra khi một khu vực đất, ban đầu được xác định cho các mục đích khác như công nghiệp, dịch vụ, hoặc khác, sau đó được quyết định chuyển đổi để phát triển dự án nhà ở, khu đô thị, hoặc các mục đích dân cư khác. Phí chuyển đổi đất phi nông nghiệp sang đất ở bao gồm: Tiền sử dụng đất Tiền sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư, đặc biệt là khi xem xét hai trường hợp cụ thể theo quy định của Nghị định 45/2014/NĐ-CP. Trong Trường hợp 1, khi chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở, quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 5 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP rõ ràng chỉ đạo về việc không công nhận đất này là đất ở thuộc khu dân cư. Trong trường hợp này, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa giá đất ở và giá đất nông nghiệp. Điều này áp dụng khi đất vườn, ao được chuyển sang làm đất ở và người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền. Trong Trường hợp 2, khi chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở, quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 5 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP chỉ đạo về việc tính tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa giá đất ở và giá đất nông nghiệp. Trong trường hợp này, tiền sử dụng đất phải nộp là mức chênh lệch giữa giá đất ở và giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổng cộng, cả hai trường hợp trên đều thể hiện rằng việc nộp tiền sử dụng đất khi chuyển đất nông nghiệp sang đất ở được quy định chặt chẽ và minh bạch, đồng thời giúp đảm bảo công bằng trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận – Đối tượng áp dụng: Nộp lệ phí trước bạ khi được cấp Giấy chứng nhận mới. – Mức nộp: Từ 100.000 đồng trở xuống/lần cấp. Lệ phí trước bạ – Đối tượng phải nộp: Đa số các trường hợp không phải nộp, chỉ áp dụng đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận mà được miễn lệ phí trước bạ, sau đó được chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc diện phải nộp lệ phí. – Cách tính lệ phí trước bạ: Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0.5% Phí thẩm định hồ sơ Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định nên: – Không phải tỉnh thành nào cũng thu loại phí này. – Nếu có thu thì mức thu giữa các tỉnh thành là không giống nhau. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Các loại hình dịch vụ vận tải chở thuê hàng hoá được sử dụng rất phổ biến hiện nay. Khi được thuê vận chuyển hàng hoá cho người khác, người chở thuê có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng hoá trên xe. Nếu phát hiện hàng hoá trên xe là hàng hoá sai phạm, người chở thuê có nghĩa vụ phải báo cho cơ quan có thẩm quyền. Nếu biết hàng hoá sai phạm mà vẫn tiếp tục chở thì sẽ bị xử phạt theo quy định. Vậy theo quy định hiện hành, người vận chuyển hàng hóa sai phạm bị xử phạt hành chính như thế nào?  Đối với xe chở hàng thuê, họ có trách nhiệm phải tìm hiểu hàng hóa mà họ vận chuyển có hóa đơn, chứng từ hay không, có thuộc diện hàng cấm hay không. Trách nhiệm chứng minh người lái xe biết hay không biết thuộc cơ quan bảo vệ pháp luật, phòng chống buôn lậu. Trường hợp cơ quan chức năng chứng minh được lái xe biết hoặc buộc phải biết hàng hóa đó không có hóa đơn nhưng vẫn cố tình vận chuyển thì họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người lái xe có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển hàng cấm được quy định tại Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Về xử phạt hành chính, theo Điều 15 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu như sau: Điều 15. Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu 1. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, mức phạt tiền như sau: a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có trị giá dưới 3.000.000 đồng; b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng; c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng; đ) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng; e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng; h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên. 2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây: a) Người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu; c) Hàng hoá nhập lậu là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, hoá chất, chế phẩm diệt con trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi. 3. Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 và 2 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với: a) Hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu; b) Hành vi cố ý tàng trữ hàng hóa nhập lậu; c) Hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 5 Điều này; b) Tịch thu phương tiện vận tải vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại, hàng hóa không bảo đảm an toàn sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này. Như vậy, người vận chuyển hàng hóa sai phạm thì tùy mức độ vi phạm mà có thể bị phạt tiền từ 500.000 đến 100 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vận tải vi phạm; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666