TRẢ LỜI: LUẬT DÂN SỰ

Thủ Tục Khởi Kiện Tranh Chấp Thừa Kế tại Việt Nam - Đây là vấn đề nhiều Quý bạn đọc quan tâm. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực pháp luật Dân sự, trên cơ sở pháp luật dân sự và những quy định liên quan, VIETLAWYER hướng dẫn quý bạn đọc như sau:  1. Hồ sơ khởi kiện Để khởi kiện cần chuẩn bị một số giấy tờ sau Đơn khởi kiện (theo mẫu số 23-DS Nghị quyết Số: 01/2017/NQ-HĐTP) thỏa mãn về nội dung và hình thức theo Điều 189 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 Di chúc (nếu có), các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế; Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế; Bản kê khai các di sản; Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản; Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong họ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (nếu có). 2. Thẩm quyền tòa án Căn cứ theo khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đây là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền Tòa án. Tòa án cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết theo Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 vì: Có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài; Vụ việc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Theo Điều 39 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 về thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ, người khởi kiện có thể gửi hồ sơ khởi kiện đến: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức. Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức. Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết. Ngoài ra theo Điều 40 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 người khởi kiện còn có thể lựa chọn Tòa án trong trường hợp: Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết; Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết; Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về khởi kiện tranh chấp di sản thừa kế hoặc nhờ luật sư tham gia bảo vệ mình hoặc người thân trong vụ án vui lòng liên hệ với chúng tôi. VietLawyer luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn!
Giải quyết tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam - Đây là vấn đề mà được nhiều khách hàng thắc mắc và liên hệ qua số hotline của Vietlawyer để được tư vấn. Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực dân sự của mình, trên cơ sở của Bộ luật Dân sự 2015, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Vietlawyer xin được giải đáp với quý khách hàng như sau:  1. Thế nào là tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài?  Theo quy định tại khoản 2 Điều 663 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 464 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì những tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài là những tranh chấp dân sự phát sinh từ các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Những tranh chấp này thường liên quan đến một bên chủ thể là người nước ngoài, hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hoặc tài sản ở nước ngoài. Như vậy, trong các tranh chấp thừa kế tài sản, các trường hợp thừa kế có yếu tố nước ngoài bao gồm: Người để lại tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người thừa kế tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài; căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ thừa kế là theo pháp luật nước ngoài và tài sản thừa kế ở nước ngoài. 2. Giải quyết tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam Theo quy định tại Điều 680 Bộ luật Dân sự năm 2015:  - Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết. - Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó. Có 2 hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật theo quy định của pháp luật Việt Nam.  2.1 Thừa kế theo di chúc Để việc thừa kế theo di chúc được thực hiện thì di chúc phải có hiệu lực. Căn cứ theo Điều 681 Bộ luật dân sự 2015 quy định về năng lực và hình thức di chúc để di chúc có hiệu lực trong việc giải quyết tranh chấp thừa kế. Về năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc. Về hình thức: xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập. Nước nơi người lập di chúc cư trú tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết; Nước nơi người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết; Nước nơi có bất động sản nếu di sản thừa kế là bất động sản. 2.2 Thừa kế theo pháp luật Theo pháp luật Việt Nam người để lại di sản thừa kế không có di chúc hoặc di chúc không có hiệu lực thì thừa kế sẽ được chia theo pháp luật cụ thể chia theo hàng thừa kế tại Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015, cụ thể: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER. Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời.  Trân trọng./.
Người thừa kế mang quốc tịch nước ngoài thì có được nhận thừa kế ở Việt Nam? Trên cơ sở pháp luật dân sự và những quy định liên quan, VIETLAWYER xin giải đáp như sau: Người thừa kế mang quốc tịch nước ngoài có thể được nhận thừa kế ở Việt Nam. Cụ thể:  Theo quy định tại Điều 624, Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc có những quyền sau đây:  - Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.  Từ những căn cứ trên có thể hiểu, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do vậy, ý nguyện cuối cùng của người để lại di chúc được tôn trọng và thực hiện. Hơn nữa, theo quy định pháp luật thì người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa hưởng di sản của mình. Tuy nhiên, theo Luật Đất đai 2013 tại Điều 5 và Điều 169 thì người mang quốc tịch nước ngoài không thuộc trường hợp người được sử dụng đất và người được nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam.  Người nước ngoài chỉ được hưởng giá trị của tài sản thông qua việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác đủ điều kiện theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai năm 2013.  Như vậy, người thừa kế là người mang quốc tịch nước ngoài vẫn được nhận di sản thừa kế nếu di chúc hợp pháp trừ trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất ở Việt Nam.  Trên đây là chia sẻ về vấn đề "Người thừa kế là người mang quốc tịch nước ngoài có được nhận di sản thừa kế theo di chúc tại Việt Nam hay không?". Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ để được hỗ trợ kịp thời.  Trân trọng./.
Người mất năng lực hành vi dân sự có được làm chứng hay không? là vấn đề nhiều quý khách hàng băn khoăn. Trên cơ sở pháp luật dân sự và những quy định liên quan, VIETLAWYER xin giải đáp với quý khách hàng như sau:  "Người mất năng lực hành vi dân sự không thể thể làm người làm chứng" Cụ thể: Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 tại Điều 77 thì người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.  Như vậy, người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật dân sự, Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời.  Trân trọng./.
Người bị hạn chế năng lực hành vi và người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi khác nhau ở điểm nào?  Đây là vấn đề được nhiều khách hàng liên hệ qua số hotline của Vietlawyer để tìm kiếm câu trả lời. Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực dân sự của mình, theo Bộ luật Dân sự 2015 chúng tôi xin giải đáp với quý khách hàng thông qua việc lập bảng sau:  Tiêu chí Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi Người bị hạn chế năng lực hành vi Người mất năng lực hành vi dân sự Đặc điểm nhận dạng Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự; Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình; Người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi; Thời điểm xác định thuộc đối tượng Khi Tòa án ra quyết định tuyên bố; Khi Tòa án ra quyết định; Khi Tòa án ra quyết định tuyên bố; Người đại diện Người giám hộ do Tòa án chỉ định; Người đại diện theo pháp luật; Người đại diện theo pháp luât; Trường hợp chấm dứt Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự; Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự; Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật dân sự, Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời. Trân trọng./. =============================================================================================
Thai nhi có được hưởng thừa kế không? - Đây là câu hỏi được nhiều khách hàng liên hệ qua số hotline của Vietlawyer để tìm kiếm câu trả lời. Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực dân sự của mình, trên cơ sở của Bộ luật Dân sự 2015 Vietlawyer, xin được giải đáp với quý khách hàng như sau:  1. Di sản thừa kế là gì? Di sản bao gồm tài sản riêng của người đã mất, phần tài sản của người đã mất trong tài sản chung với người khác. Di sản thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã mất cho người còn sống.  Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. 2. Thai nhi đã thành thai có được quyền thừa kế tài sản?  Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Như vậy theo quy định của pháp luật thì thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết thì vẫn được hưởng di sản thừa kế như những người thừa kế cùng hàng thừa kế khác. Khi phân chia di sản thừa kế theo pháp luật thì thai nhi đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì sẽ được để lại một phần di sản bằng với phần di sản mà những người thừa kế khác được nhận.  Trường hợp thai nhi đã thành thai đó còn sống sau khi được sinh ra thì sẽ có quyền được hưởng phần di sản thừa kế đó. Trường hợp thai nhi đã thành thai đó chết trước khi được sinh ra thì phần di sản đó sẽ được chia cho những người thừa kế khác. 3. Thai nhi đã thành thai được hưởng thừa kế trong trường hợp nào? Trường hợp người chết không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật: Thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản mất thì sẽ được hưởng di sản thừa kế giống với những người thừa kế khác theo như quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Trường hợp người chết có di chúc và di chúc đó hợp pháp: Trong trường hợp di chúc có đề cập về việc hưởng thừa kế của thai nhi thì phải thực hiện chia theo ý chí của người chết để lại. Trường hợp người chết có di chúc và di chúc đó không hợp pháp: - Nếu di chúc không hợp pháp toàn phần thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật: Thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản mất thì sẽ được hưởng di sản thừa kế giống với những người thừa kế khác theo như quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. - Nếu di chúc hợp pháp một phần thì phần đó được chia theo ý chí của người chết: Thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản mất thì sẽ được hưởng di sản thừa kế theo ý chí của người chết để lại. Phần di chúc không hợp pháp được chia theo pháp luật: Thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản mất thì sẽ được hưởng di sản thừa kế giống với những người thừa kế khác theo như quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER. Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời.  Trân trọng./. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Người Làm Chứng Tại Phiên Tòa Dân Sự - Bạn đang được xác định là người làm chứng trong một phiên tòa dân sự. Tuy nhiên, bạn đang băn khoăn bạn sẽ phải làm những gì? Làm như thế nào?... Đây là câu hỏi mà nhiều người trước khi ra tòa làm chứng rất băn khoăn, lo lắng.  Vậy nên Vietlawyer xin được chia sẻ để bạn nắm được như sau: 1. Khái niệm Theo quy định của pháp luật tại Điều 77 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc, được đương sự đề nghị hoặc Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Ngoài ra, người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng. 2. Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng 2.1 Quyền của người làm chứng Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng được thể hiện ở hai lĩnh vực là cung cấp thông tin về vụ việc dân sự và vật chất. Việc bảo đảm thực hiện đúng được mỗi quyền, nghĩa vụ của người làm chứng có ý nghĩa rất quan trọng đối với kết quả giải quyết vụ việc dân sự, trong nhiều trường hợp còn mang tính quyết định. Cụ thể người làm chứng có các quyền sau:  - Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật có được liên quan đến vụ việc. - Từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình. - Nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai. - Được thanh toán các khoản chi phí liên quan theo quy định của pháp luật. - Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng. 2.2 Nghĩa vụ của người làm chứng  - Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc. - Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác. - Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp. Trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. - Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật dân sự, Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời. Trân trọng./. ======================================================================================
4 Bước thực hiện khai báo tạm vắng là vấn đề quan tâm nếu các bạn đang chuẩn bị cho việc đi công tác, du lịch hay đi học xa nhà trong một thời gian dài, thì việc khai báo tạm vắng là một thủ tục quan trọng mà bạn cần phải làm để đảm bảo quyền lợi và tránh vi phạm pháp luật. Sau đây là 4 bước thực hiện khai báo tạm vắng một cách đơn giản và hiệu quả. Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Để khai báo tạm vắng, bạn cần chuẩn bị một số giấy tờ và tài liệu liên quan, bao gồm:  + Đối với các trường hợp có cá nhân là người phạm tội hoặc người chưa thành niên phạm tội đã bị khởi tố trong các giai đoạn tối tụng hình sự, gồm có: - Đề nghị khai báo tạm vắng - Văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó. + Đối với các trường hợp đi khỏi nơi cư trú hành chính 3 tháng trở lên do thực hiện nghĩa vụ do Nhà nước quyết định hoặc các trường hợp còn lại đi khỏi nơi cư trú 12 tháng trở lên, gồm có: - Nội dung khai báo tạm vắng gồm có: Họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, Số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng, lý do tạm vắng, thời gian tạm vắng, địa chỉ nơi đến.  Bạn nên kiểm tra kỹ các giấy tờ này để đảm bảo rằng đủ và hợp pháp. Bước 2: Nộp hồ sơ tại Công an cấp xã. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn có thể nộp hồ sơ qua các hình thức như sau: - Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú - Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết - Trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú; Bước 3: Kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký cư trú sẽ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ để xác định hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ hay chưa. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, đủ hồ sơ thì sẽ tiếp nhận và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Nếu hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì cơ quan sẽ hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì cơ quan sẽ từ chối.  Thời gian giải quyết thủ tục thực hiện khai báo tạm vắng là 01 hoặc 02 ngày làm việc, Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật). Bước 4: Nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục. Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú.  Trong quá trình thực hiện đăng ký tạm trú, nếu người đăng ký có bất kỳ thắc mắc hay khó khăn nào liên quan đến thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú, tạm vắng, lưu trú, đổi thẻ căn cước công dân liên quan tới các trường hợp phức tạp, Bạn có thể liên hệ tới Vietlawyer.vn để được hỗ trợ và giải đáp. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
6 Bước thực hiện đổi thẻ Căn cước công dân là quy trình thực hiện để cập nhật thông tin về dân cư của công dân. Một số trường hợp, công dân phải thực hiện thủ tục đổi lại thẻ, được quy định tại khoản 1 Điều 21, khoản 1 Điều 23 Luật căn cước công dân 2014 có nêu:  Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân 1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. "Điều 23. Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân 1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây: a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này; b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; d) Xác định lại giới tính, quê quán; đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; e) Khi công dân có yêu cầu." Bước 1: Chọn hình thức thông báo thông tin Công dân có thể thực hiện thông báo lưu trú tới Công an xã tại địa phương. Thông báo lưu trú có thể được thực hiện qua các hình thức sau: Trực tiếp đến Công an huyện tại địa phương; Thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia; Thông qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Bước 2: Điền đơn đăng ký đổi thẻ Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân. Nếu thông tin của công dân không có sự thay đổi, điều chỉnh, sẽ sử dụng thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân. Nếu thông tin của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh, cán bộ sẽ yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân. Hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân bao gồm: - Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân (Mẫu CC02 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an) - 1 Bản chính  Trong trường hợp thông tin công dân có sự thay đổi, diều chỉnh so với thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì hồ sơ bao gồm: - Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (Mẫu DC02 ban hành kèm theo Thông tư số 104/2020/TT-BCA ngày 30/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an) - Giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi thông tin công dân. Bước 3: Tiến hành thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dung của công dân để lập hồ sơ. Sau khi cán bộ hoàn thành thông tin vào Phiếu thu nhận thông tin, bạn sẽ được cán bộ tiến hành thu nhận vân tay và chụp ảnh chân dung để cập nhật vào Căn cước công dân mới. Bước 4: Kiểm tra thông tin Sau khi tiến hành thu nhận vân tay và chụp ảnh chân dung, cán bộ sẽ in Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân chuyển cho công dân kiểm tra, ký xác nhận và in Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký xác nhận. Bước 5: Thu căn cước công dân cũ và lệ phí  Cán bộ sẽ tiến hành thu Căn cước công dân cũ, thu lệ phí (nếu có) và cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho công dân. Lệ phí đổi thẻ Căn cước công dân là miễn phí, trừ các trường hợp: - Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; - Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên, đặc điểm nhân dạng; - Xác định lại giới tính, quê quán; - Có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu. Bước 6: Nhận kết quả Thời gian cấp lại căn cước công dân mới là 07 ngày làm việc. Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả thẻ là từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết). Công dân có thể nhận thẻ trực tiếp tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc yêu cầu gửi qua đường chuyển phát đến địa chỉ của mình. Khi nhận được thẻ mới, công dân cần kiểm tra kỹ thông tin trên thẻ để đảm bảo tính chính xác và hiệu lực của thẻ mới. Trong quá trình thực hiện đổi thẻ Căn cước công dân, nếu người đăng ký có bất kỳ thắc mắc hay khó khăn nào liên quan đến thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú, tạm vắng, lưu trú, đổi thẻ căn cước công dân liên quan tới các trường hợp phức tạp, Bạn có thể liên hệ tới Vietlawyer.vn để được hỗ trợ và giải đáp.
Mẫu Đơn Xét Xử Vắng Mặt Đầy Đủ Và Chi Tiết Nhất - là biểu mẫu hay được dùng trong quá trình xét xử. Trong tố tụng dân sự, quyền và nghĩa vụ của người làm chứng được thể hiện ở hai lĩnh vực là cung cấp thông tin về vụ việc dân sự và vật chất. Việc bảo đàm thực hiện đúng được mỗi quyền, nghĩa vụ của người làm chứng có ý nghĩa rất quan trọng đối với kết quả giải quyết vụ việc dân sự, trong nhiều trường hợp còn mang tính quyết định. Trong tố tụng hình sự, người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến vụ án, nhưng không phải là người có quyền và lợi ích liên quan đến vụ án nên lời khai của người làm chứng thường phản ánh trung thực, khách quan, có ý nghĩa trong việc xác định sự thật của vụ án. Tuy nhiên vì những điều kiện khách quan mà họ không thể tham gia được do đó, Vietlawyer xin gửi tới quý bạn đọc mẫu đơn xin xét xử vắng mặt đầy đủ chi tiết nhất.  CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc                                ......................... ngày......tháng......năm ......... ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÉT XỬ VẮNG MẶT Kính gửi: TOÀ ÁN NHÂN DÂN …………. Tôi là: ……................................., sinh năm …….......................... CMND số:…………… do Công an ………….. cấp ngày ……… Hộ khẩu: ……..........................……..........................……............. Chỗ ở hiện tại: ………..……..........................……........................ Số điện thoại: ………………………………………………………. Tôi là ………….. trong vụ án …. …. đang được TAND ……… thụ lý, giải quyết. Tôi xin trình bày với Quý Toà một việc như sau: Tôi đã nhận được giấy triệu tập tham dự phiên tòa xét xử vụ án nêu trên. Hiện nay do sức khỏe không tốt (hoặc do công việc bận đột xuất hoặc…lý do khác) nên tôi không thể trực tiếp tham gia vụ án được. Vì vậy, tôi làm đơn này đề nghị được vắng mặt trong tất các các buổi làm việc của Tòa án và xin được vắng mặt trong tất cả các phiên xét xử của Tòa án. Đề nghị Tòa án xem xét và giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Tôi xin gửi kèm tất cả giấy tờ có liên quan đến vụ án mà tôi có cũng như trình bày quan điểm của tôi về vụ án: .............................................................................................................. .............................................................................................................. Trên đây là nội dung trình bày của Tôi. Kính mong Quý toà án xem xét xử lý theo quy định của pháp luật. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI VIẾT ĐƠN (Ký tên) Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý, Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời.  Trân trọng./.
2 Bước thực hiện thông báo lưu trú là quy trình hành chính cần thiết khi cá nhân lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày. Để thực hiện thủ tục này, người thông báo lưu trú cần phải thực hiện các bước sau: Bước 1: Cá nhân, tổ chức thông báo lưu trú tới cơ quan đăng ký cư trú. Trước khi thực hiện thông báo lưu trú, cá nhân, tổ chức cần chuẩn bị đầy đủ các thông tin liên quan đến việc lưu trú tại địa phương, bao gồm: - Họ và tên; - Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh thư nhân dân  - Sổ hộ chiếu của người lưu trú (nếu có) - Lý do lưu trú - Thời gian lưu trú - Địa chỉ lưu trú Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ thông tin, cá nhân, tổ chức có thể thực hiện thông báo lưu trú tới Công an xã tại địa phương. Thông báo lưu trú có thể được thực hiện qua các hình thức sau: - Trực tiếp đến Công an xã tại địa phương. - Gửi thông báo qua điện thoại - Nộp thông báo qua hệ thống trực tuyến của cơ quan đăng ký cư trú. Bước 2: Cán bộ công an thực hiện tiếp nhận thông báo lưu trú. Sau khi đã tiếp nhận thông báo lưu trú, cán bộ công an sẽ thực hiện kiểm tra và xác minh thông tin với người đăng ký. Các bước thực hiện bao gồm: - Kiểm tra tính hợp lệ của thông báo lưu trú. - Xác minh thông tin với người đăng ký để đảm bảo tính chính xác và tránh sai sót trong quá trình quản lý. - Thực hiện đăng ký lưu trú cho người đăng ký và cấp Giấy đăng ký tạm trú (nếu đủ điều kiện). - Trong trường hợp thông báo lưu trú không hợp lệ hoặc không đầy đủ thông tin, cán bộ công an sẽ yêu cầu người đăng ký bổ sung thông tin hoặc xử lý theo quy định của pháp luật Trong quá trình thực hiện thông báo lưu trú, nếu người đăng ký có bất kỳ thắc mắc hay khó khăn nào liên quan đến thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú, tạm vắng, lưu trú liên quan tới các trường hợp phức tạp, Bạn có thể liên hệ tới Vietlawyer.vn để được hỗ trợ và giải đáp.
Người làm chứng có được vắng mặt tại phiên tòa dân sự không? - Đây là câu hỏi được nhiều khách hàng liên hệ qua số hotline của Vietlawyer để tìm kiếm câu trả lời. Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực dân sự của mình, chúng tôi xin giải đáp với quý khách hàng như sau:  Theo quy định cùa pháp luật tại Điều 77 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc, được đương sự đề nghị hoặc Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Ngoài ra, người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.  Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa. Đó là trong trường hợp nếu người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó họ đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử và Chủ tọa phiên tòa công bố lời khai đó. Tuy nhiên, nếu việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên tòa gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa. Người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng xét xử, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. Như vậy, người làm chứng có thể vắng mặt tại phiên toà dân sự nếu trước đó họ đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án hoặc họ có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ không gây cản trở cho việc xét xử .  Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật dân sự, Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời. Trân trọng./. =============================================================================================
 
hotline 0927625666