TRẢ LỜI: LUẬT DÂN SỰ

5 Bước thực hiện gia hạn tạm trú là một thủ tục quan trọng để giúp cá nhân được phép tiếp tục ở lại nơi cư trú tạm thời. Căn cứ tại khoản 2 Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định:Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú...2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lầnDo vạy, khi hết thời hạn tạm trú là 02 (hai) năm, bạn cần phải đi gia hạn thêm thời gian tạm trú tại Công an xã. Để thực hiện thủ tục này, người gia hạn cần phải thực hiện các bước sau:Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.Trước khi đến gia hạn tạm trú, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ liên quan đến địa chỉ tạm trú của mình, bao gồm:- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) - 1 Bản chính- Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. (chứng minh thư , sổ đỏ, giấy phép xây dựng, hợp đồng mua bán nhà ở,... của chủ sở hữu/sử dụng chỗ ở) - 1 Bản chínhBạn cũng cần chuẩn bị một số thông tin như số điện thoại, địa chỉ email, họ tên người liên hệ trong trường hợp cần thiết Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.Sau khi chuẩn bị hồ sơ, bạn cần đến trực tiếp Công an cấp xã tại địa phương mình đang cư trú để nộp hồ sơ thay đổi tạm trú. Tại đây, bạn cần nộp hồ sơ và lệ phí đăng ký theo quy định. Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật). Trong trường hợp bạn nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú; Thời gian tiếp nhận hồ sơ sẽ là giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).Bước 3: Kiểm tra hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tụcCơ quan đăng ký cư trú sẽ kiểm tra hồ sơ và xác nhận tính pháp lý cũng như nội dung hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan này sẽ tiếp nhận và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cùng với lịch hẹn trả kết quả. Thời gian giải quyết hồ sơ là 3 ngày làm việcTrường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan sẽ hướng dẫn bổ sung và hoàn thiện hồ sơ, cung cấp phiếu hướng dẫn bổ sung. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan sẽ từ chối và cấp phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.Bước 4: Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy địnhSau khi hồ sơ được duyệt, bạn cần nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định tại cơ quan đăng ký cư trú.Việc xác định mức thu; miễn, giảm; việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Bước 5: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).Người đăng ký cần theo dõi ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ để đến nhận thông báo kết quả tại Công an xãNếu thủ tục đăng ký cư trú được chấp nhận, người đăng ký sẽ nhận được Giấy xác nhận kết quả thay đổi thông tin cư trú.Nếu thủ tục đăng ký cư trú bị từ chối, người đăng ký sẽ nhận được Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ. Phiếu này sẽ nêu rõ lý do từ chối và các quyền của người đăng ký liên quan đến việc này.Trong trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đủ điều kiện hoặc cần bổ sung, cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Người đăng ký cần hoàn thiện hồ sơ và nộp lại cho cơ quan đăng ký cư trú để hoàn tất thủ tục đăng ký.Trong quá trình đăng ký cư trú, nếu người đăng ký có bất kỳ thắc mắc hay khó khăn nào liên quan đến thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú, tạm vắng liên quan tới các trường hợp phức tạp, Bạn có thể liên hệ tới Vietlawyer.vn để được hỗ trợ và giải đáp.======================================================================================================​​​​​​​
5 Bước Đăng Ký Tạm Trú Dễ Dàng là một trong những thủ tục quan trọng giúp người dân có thể tạm trú tại một khu vực khác với nơi đăng ký thường trú. Để thực hiện thủ tục này, người đăng ký cần phải thực hiện các bước sau:Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.Trước khi đến đăng ký, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ liên quan đến địa chỉ tạm trú của mình, bao gồm:- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) - 1 Bản chính- Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. (chứng minh thư , sổ đỏ, giấy phép xây dựng, hợp đồng mua bán nhà ở,... của chủ sở hữu/sử dụng chỗ ở) - 1 Bản chínhBạn cũng cần chuẩn bị một số thông tin như số điện thoại, địa chỉ email, họ tên người liên hệ trong trường hợp cần thiết Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.Sau khi chuẩn bị hồ sơ, bạn cần đến trực tiếp Công an cấp xã tại địa phương mình đang cư trú để nộp hồ sơ đăng ký tạm trú. Tại đây, bạn cần nộp hồ sơ và lệ phí đăng ký theo quy định. Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật). Trong trường hợp bạn nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú; Thời gian tiếp nhận hồ sơ sẽ là giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).Bước 3: Kiểm tra hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tụcCơ quan đăng ký cư trú sẽ kiểm tra hồ sơ và xác nhận tính pháp lý cũng như nội dung hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan này sẽ tiếp nhận và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cùng với lịch hẹn trả kết quả. Thời gian giải quyết hồ sơ là 3 ngày làm việcTrường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan sẽ hướng dẫn bổ sung và hoàn thiện hồ sơ, cung cấp phiếu hướng dẫn bổ sung. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan sẽ từ chối và cấp phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.Bước 4: Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy địnhSau khi hồ sơ được duyệt, bạn cần nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định tại cơ quan đăng ký cư trú.Việc xác định mức thu; miễn, giảm; việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Bước 5: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).Người đăng ký cần theo dõi ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ để đến nhận thông báo kết quả tại Công an xãNếu thủ tục đăng ký cư trú được chấp nhận, người đăng ký sẽ nhận được Giấy xác nhận kết quả thay đổi thông tin cư trú.Nếu thủ tục đăng ký cư trú bị từ chối, người đăng ký sẽ nhận được Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ. Phiếu này sẽ nêu rõ lý do từ chối và các quyền của người đăng ký liên quan đến việc này.Trên đây là 5 bước đăng ký tạm trú dễ dàng, trong trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đủ điều kiện hoặc cần bổ sung, cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Người đăng ký cần hoàn thiện hồ sơ và nộp lại cho cơ quan đăng ký cư trú để hoàn tất thủ tục đăng ký.Trong quá trình đăng ký cư trú, nếu người đăng ký có bất kỳ thắc mắc hay khó khăn nào liên quan đến thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú, tạm vắng liên quan tới các trường hợp phức tạp, Bạn có thể liên hệ tới Vietlawyer.vn để được hỗ trợ và giải đáp.====================================================================​​​​​​​
5 Bước đăng ký thường trú là một quy trình quan trọng khi bạn muốn xác định địa chỉ cư trú chính thức tại một địa phương. Để đăng ký thường trú có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình, bạn cần tuân thủ một số bước thực hiện đúng trình tự để đảm bảo tính hợp lệ và đầy đủ theo quy định của pháp luật.Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.Trước khi đến đăng ký, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ liên quan đến địa chỉ cư trú của mình, bao gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) - 1 Bản chính- Giấy tờ chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp (chứng minh thư, sổ đỏ, giấy phép xây dựng, hợp đồng mua bán nhà ở,...) - 1 Bản chínhBạn cũng cần chuẩn bị một số thông tin như số điện thoại, địa chỉ email, họ tên người liên hệ trong trường hợp cần thiết Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.Sau khi chuẩn bị hồ sơ, bạn cần đến trực tiếp Công an cấp xã tại địa phương mình đang cư trú để nộp hồ sơ đăng ký thường trú. Tại đây, bạn cần nộp hồ sơ và lệ phí đăng ký theo quy định. Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật). Trong trường hợp bạn nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú; Thời gian tiếp nhận hồ sơ sẽ là giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).Bước 3: Kiểm tra hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tụcCơ quan đăng ký cư trú sẽ kiểm tra hồ sơ và xác nhận tính pháp lý cũng như nội dung hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan này sẽ tiếp nhận và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cùng với lịch hẹn trả kết quả. Thời gian giải quyết hồ sơ là 7 ngày làm việcTrường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan sẽ hướng dẫn bổ sung và hoàn thiện hồ sơ, cung cấp phiếu hướng dẫn bổ sung. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan sẽ từ chối và cấp phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.Bước 4: Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy địnhSau khi hồ sơ được duyệt, bạn cần nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định tại cơ quan đăng ký cư trú.Việc xác định mức thu; miễn, giảm; việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Bước 5: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).Người đăng ký cần theo dõi ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ để đến nhận thông báo kết quả tại Công an xã.Nếu thủ tục đăng ký cư trú được chấp nhận, người đăng ký sẽ nhận được Giấy xác nhận kết quả thay đổi thông tin cư trú.Nếu thủ tục đăng ký cư trú bị từ chối, người đăng ký sẽ nhận được Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ  Phiếu này sẽ nêu rõ lý do từ chối và các quyền của người đăng ký liên quan đến việc này.Trong trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đủ điều kiện hoặc cần bổ sung, cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Người đăng ký cần hoàn thiện hồ sơ và nộp lại cho cơ quan đăng ký cư trú để hoàn tất thủ tục đăng ký.Trong quá trình đăng ký cư trú, nếu người đăng ký có bất kỳ thắc mắc hay khó khăn nào liên quan đến thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú, tạm vắng liên quan tới các trường hợp phức tạp, Bạn có thể liên hệ tới Vietlawyer.vn để được hỗ trợ và giải đáp.---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bao Nhiêu Tuổi Phải Tự Bồi Thường Thiệt Hại Dân Sự??? Đây là câu hỏi được rất nhiều độc giả đang ở độ tuổi học sinh, sinh viên thắc mắc và liên hệ tới Công ty TNHH Vietlawyer để tìm câu trả lời. Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực dân sự của mình, chúng tôi xin giải đáp như sau:  Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:  Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân 1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường. 2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình. 3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. Như vậy, người từ đủ 18 tuổi trở lên gây thiệt hại phải tự bồi thường, bời họ được xác định là có khả năng chịu trách nhiệm bồi thường vì có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER về độ tuổi phải tự bồi thường thiệt hại trong dân sự. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật dân sự, Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời. Trân trọng./.
Trách Nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng - Luật Sư Dân Sự sẽ tư vấn đến bạn cách xác định trách nhiệm bồi thường khi không tồn tại quan hệ hợp đồng. Ngày nay xã hôi phát triển kéo theo những tranh chấp về quyền và lợi ích nói chung, tranh chấp liên quan đến bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói riêng xảy ra ngày càng nhiều, tính chất các vụ việc xảy ra ngày càng phức tạp.  1. Khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được hiểu là loại trách nhiệm bồi thường không phát sinh từ quan hệ hợp đồng. Người nào có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. 2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Thứ nhất, có thiệt hại xảy ra. Khi muốn áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng việc đầu tiên phải xem xét có thiệt hại xảy ra hay không và phải xác định được thiệt hại là bao nhiêu. Có 4 loại thiệt hại: Thiệt hại về tài sản; thiệt hại về tính mạng, sức khỏe; thiệt hại do danh dự, nhân phẩm uy tín bị xâm hại; thiệt hại do tổn thất về tinh thần. Thứ hai, hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật. Hành vi gây thiệt hại được thể hiện dưới dạng hành động và không hành động. Chủ thể đã thực hiện hành vi mà đáng ra không được thực hiện hành vi đó. Tuy nhiên ở trong một số trường hợp nhất định người gây thiệt hại không phải bồi thường: phòng vệ chính đáng (đoạn 1 Điều 594 BLDS 2015), tình thế cấp thiết hoặc có sự đồng ý của người bị thiệt hại. Thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại và hành vi trái pháp luật (Điều 584 BLDS 2015) Ngoài ba điều kiện ở trên tùy trường hợp chúng ta cần xác định yếu tố lỗi của người gây thiệt hại. Về nguyên tắc, một người bị áp dụng một chế tài pháp lí thì họ phải có hành vi vi phạm pháp luật do lỗi cố ý hoặc vô ý, nhưng trong quan hệ dân sự có những trường hợp ngoại lệ là người không có lỗi vẫn phải chịu trách nhiệm dân sự (Điều 601,602,603…BLDS 2015). Tuy không phải điều kiện xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nhưng tùy vào những trường hợp chúng ta cần xác định yếu tố này để xác định chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường. 3. Xác định bồi thường thiệt hại Theo Bộ luật Dân sự 2015, bồi thường thiệt hại được xác định như sau:  - Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm: (i)Tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng; (ii) Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút; (iii) Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại; (iv) Thiệt hại khác do luật quy định. - Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm: (i) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; (ii) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; (iii) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; (iv) Thiệt hại khác do luật quy định. 4. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại Căn cứ theo Điều 585 của Bộ luật Dân sự 2015 có những nguyên tắc bồi thường thiệt hại sau:  1) Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2) Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. 3) Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường. 4) Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. 5) Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER về việc xác định thiệt hại trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cần lưu ý. Với nhiều năm kinh nghiệm, Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời. Trân trọng./. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trúng Xổ Số Có Phải Chia Tiền Cho Vợ Chồng Không? là câu hỏi mà nhiều người quan tâm, đặc biệt khi trúng xổ số muốn tìm hiểu, thực hiện nhưng lo lắng về các vấn đề pháp lý liên quan. Trúng số xổ số là giấc mơ của nhiều người, nhưng việc chia sẻ tiền thưởng với vợ/chồng là một vấn đề gây tranh cãi trong hôn nhân. Nếu bạn không muốn chia sẻ số tiền trúng xổ số với vợ/chồng mà vẫn muốn đảm bảo tính hợp pháp của việc này, có các trường hợp như sau để bạn có thể thực hiện mà vẫn hợp pháp. Dưới đây là những cách để không chia tiền trúng xổ số cho vợ/chồng mà vẫn tuân thủ quy định pháp luật. 1, Trường hợp 1: Xổ số được mua bởi tài sản riêng của một người Căn cứ theo khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nếu bạn mua xổ số bằng tài sản riêng của một người (vợ hoặc chồng) thì khoản tiền trúng xổ số là tài sản riêng của chính người đó. Cụ thể:  "Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng." Các tài sản riêng mà bạn có thể dùng để mua xổ số bao gồm: - Tài sản riêng trước khi kết hôn; - Tài sản được hưởng thừa kế riêng; - Tài sản đã được thỏa thuận trước khi kết hôn Nếu chứng minh được việc bạn chỉ sử dụng tài sản riêng của bạn cho mục đích mua xổ số, bạn có thể hoàn toàn sở hữu khoản tiền trúng nói trên. 2, Trường hợp 2: Hai bên đã xác lập chế độ tài sản của vợ chồng Căn cứ theo Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:  "Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn." Nếu vợ, chồng đã xác lập các thỏa thuận liên quan tới tài sản trước thời kì hôn nhân, đã công chứng, chứng thực, trong đó tiền thưởng trúng số thuộc về một người thì người đó có thể nhận hoàn toàn tiền trúng xổ số  3, Trường hợp 3: Người nhận xổ số thực hiện thủ tục nhận thưởng sau khi vợ/chồng ly hôn và thỏa thuận tài sản chung trong thời kì hôn nhân. Xổ số trong trường hợp sử dụng tài sản chung của vợ/ chồng thì vẫn là tài sản chung. Tuy nhiên, khoản tiền trúng sổ xố lại là lợi tức của tờ xổ số trên. Nếu người trúng số không đến nhận thưởng thì khoản lợi tức trên không hình thành. Căn cứ theo khoản 2 Điều 109 Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Điều 109. Hoa lợi, lợi tức Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản."  Trong trường hợp này, hai vợ chồng sau khi ly hôn và thỏa thuận tài sản chung trong thời kì hôn nhân, đồng thời sổ xố được chia cho người trúng số. Lúc này, lợi tức phát sinh từ tờ xổ số sau khi đã phân chia tài sản thuộc chỉ thuộc về một người. Người đó hoàn toàn có thể nhận toàn bộ khoản tiền thưởng nói trên một cách hợp pháp. Như vậy bạn có thể không cần chia tiền trúng xổ số cho vợ hoặc chồng của mình nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. VietLawyer cung cấp các dịch vụ pháp lý như: - Tư vấn pháp lý liên quan đến tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng; - Tư vấn xác lập chế độ tài sản của vợ chồng trước thời kì hôn nhân; - Tư vấn các thủ tục ly hôn, thủ tục nhận tài sản riêng trong thời kì hôn nhân. Nếu bạn hoặc người thân có nhu cầu sử dụng các dịch vụ pháp lý, hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Trân trọng./. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Con Có Được Mang Họ Của Mẹ Hay Không? Tư Vấn Từ Luật Sư Việt? - Là câu hỏi của nhiều phụ huynh có nhu cầu đăng kí khai sinh cho con, nhiều bà mẹ đơn thân quan tâm hiện nay. Trong văn hóa Việt Nam, việc đặt tên cho con cái là một việc rất quan trọng. Tuy nhiên, vấn đề đặt tên theo họ của mẹ vẫn là một chủ đề gây tranh cãi. Theo tập quán, thông thường trẻ em được đặt tên theo họ của cha, tức là theo họ nội. Câu hỏi đặt ra là việc đặt tên theo họ của mẹ có vi phạm pháp luật hay không, Công ty luật TNHH Vietlawyer sẽ giải pháp thắc mắc của khách hàng tại phần dưới đây. 1. Các quy định liên quan tới việc đặt tên cho con Căn cứ theo Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Điều 26. Quyền có họ, tên 1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó. 2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng. Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. 3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. 4. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình. 5. Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác." Có thể kết luận, tên của con cần có các yếu tố sau: - Bắt buộc phải có cả họ và tên  - Họ có thể đặt theo tên họ của cha hoặc họ của mẹ theo thỏa thuận của cha mẹ, nếu không thỏa thuận thì xác định họ của con theo tập quán  - Tên đặt cho con bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự - Tên đặt cho con phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. 2. Trả lời cho việc có thể đặt tên theo họ của mẹ được không  Từ những phân tích có thể kết luận, việc con mang họ của mẹ không vi phạm pháp luật. Việc đặt tên hoàn toàn phụ thuộc vào thỏa thuận và nguyện vọng của cha, mẹ. Tên của con buộc phải phù hợp với các yếu tố nêu trên. Trong trường hợp mẹ là người nước ngoài, họ của con vẫn có thể đặt theo họ mẹ. Tuy nhiên, tên của con bắt buộc phải bằng tiếng Việt. Đến với Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể cung cấp cho bạn: - Tư vấn và thực hiện các thủ tục khai sinh cho con, thay đổi họ tên cho con; - Ủy quyền đăng ký tham gia Bảo hiểm xã hội cho con khách hàng; - Tư vấn về vấn đề hưởng thai sản cho mẹ sau khi mang thai. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Đơn Khởi Kiện Nộp Tại Cơ Quan Nào | Hướng Dẫn Của Vietlawyer.vn, giúp bạn có cái nhìn rõ hơn. Khi bạn mong muốn khởi kiện nhưng không biết đến trình tự thực hiện các thủ tục tố tụng dân sự. Công ty Luật TNHH Vietlawyer sẽ chia sẻ các quy định pháp luật liên quan đến thẩm quyền của Tòa án đối với từng vụ việc dân sự. Trong thủ tục tố tụng dân sự, Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên. Thẩm quyền của tòa án được quy định rõ trong pháp luật và phụ thuộc vào yêu cầu của người khởi kiện khi nộp đơn khởi kiện ra tòa. 1. Các cấp của Tòa án nhân dân có thẩm quyền nhận Đơn khởi kiện Tòa án nhân dân có thẩm quyền nhận Đơn khởi kiện giải quyết các tranh chấp dân sự bao gồm: Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh.  2. Các lĩnh vực tranh chấp Tòa án nhân dân có thẩm quyền nhận Đơn khởi kiện 2.1 Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:  "Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện 1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này; b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này; c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này. 2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây: a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này; b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này; c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này; d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này." Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền nhận Đơn khởi kiện liên quan tới: - Tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình; - Tranh chấp về kinh doanh, thương mại; - Tranh chấp về lao động; - Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.  Trừ các tranh chấp:  - Các tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngân chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh; - Các tranh chấp liên quan tới Sở hữu trí tuệ, tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty với công ty, tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty, người quản lý; - Các vụ việc có yếu tố nước ngoài; - Các vụ việc có yếu tố phức tạp; - Các vụ việc có liên quan khác. 2.1 Đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh  Căn cứ theo Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: "Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh 1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây: a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này; b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này; c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này. 2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện." Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền nhận Đơn khởi kiện liên quan tới: - Các tranh chấp dân sự, các yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền giải quyết nêu trên. - Các tranh chấp dân sự, các yêu cầu Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi thấy giải quyết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện. Không chỉ tư vấn thủ tục nộp Đơn khởi kiện mà các hoạt động liên quan sau này như thủ tục nộp tạm ứng án phí, giao nộp tài liệu chứng cứ, v.v... vô cùng phức tạp. Tại vietlawyer.vn chúng tôi có thể:  - Nhận ủy quyền khách hàng thực hiện các thủ tục tố tụng dân sự; - Tư vấn giải quyết các tranh chấp dân sự, yêu cầu dân sự; - Nhận hòa giải các tranh chấp dân sự tiền tố tụng; - Nhận ủy quyền của khách hàng tranh tụng tại Tòa án. - Soạn thảo các đơn từ, văn bản gửi tới các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết vụ án; - Tham gia phiên tòa xét xử các cấp với vai trò Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Hay liên hệ với Vietlawyer.vn để được tư vấn nhanh chóng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. Trân trọng!
Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng (bồi thường thiệt hại theo hợp đồng), trong lĩnh vực dân sự, đặc biệt khi thực hiện hợp đồng, sẽ có nhiều lý do khiến cho hợp đồng không thể thực hiện được theo đúng cam kết. Do đó vấn đề bồi thường thiệt hại trong hợp đồng được đặt ra.  1. Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là gì? Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, "Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng" là việc mà bên gây ra thiệt hại, vi phạm phải thực hiện trong hợp đồng bồi thường những tổn thất, thiệt hại cho bên bị vi phạm.  2. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần. Theo quy định tại Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015 thì thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng bao gồm: (i) Thiệt hại vậy chất thực tế xác định được: tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn hạn chế khắc phục thiệt hại thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút; (ii) Khoản lợi ích mà lẽ ra bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại được hưởng do hợp đồng mang lại; (iii) Chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại; (iv) Thiệt hại về tinh thần." 3. Mức bồi thường thiệt hại trong hợp đồng 3.1. Mức thoả thuận của các bên Giống như bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, mức bồi thường thiệt hại sẽ được xác định dựa trên thoả thuận của các đương sự. Bộ luật Dân sự 2015 luôn tôn trọng sự thoả thuận của các bên miễn sao thoả thuận đó không vi phạm pháp luật, không trái với đạo đức xã hội.  3.2. Nếu không thoả thuận được Trường hợp các bên không thể thoả thuận và thống nhất được mức bồi thường hợp lý thì mức bồi thường sẽ được xác định dựa theo các quy định của pháp luật, tùy theo hợp đồng đó được ký kết trong lĩnh vực gì mà tòa án sẽ dựa vào Luật đó để áp dụng; Ngoài ra, người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.  Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng và quy định pháp luật hiện hành và những lưu ý khi giao kết hợp đồng.  Công ty Luật TNHH VIETLAWYER đã có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực dân sự, đặc biệt trong vấn đề giao kết hợp đồng, hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho,... hay liên hệ với chúng tôi để được tư vấn các điều khoản hợp đồng một cách hợp lý nhất, giảm và tránh thiệt hại lớn nhất có thể đến với bạn. Hoặc khi đã phát sinh những tranh chấp, cần hỗ trợ, tư vấn, đại diện, bảo chữa... hay liên hệ với chúng tôi bạn nhé. Trân trọng./. ===========================================================================================================
5 Loại giấy tờ thay thế Sổ hộ khẩu - Là vấn đề quan tâm của người dân khi Sổ hộ khẩu hết hiệu lực từ ngày 01/01/2023. Căn cứ theo Khoản 3, Điều 38, Luật Cư trú quy định: "Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31/12/2022".Để đảm bảo quyền lợi và tránh các rắc rối pháp lý liên quan tới giao dịch dân sự hoặc thực hiện thủ tục hành chính, người dân cần nắm rõ các quy định và thủ tục liên quan đến các giấy tờ thay thế cho Sổ hộ khẩu . Dưới đây là 5 loại giấy tờ thay thế sổ hộ khẩu mà người dân có thể sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính, căn cứ theo khoản 4, Điều 14, Nghị định 104/2022/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công bao gồm:1. Thẻ Căn cước công dânThẻ căn cước công dân (hay còn gọi là thẻ CCCD) là một trong 5 loại giấy tờ thay thế sổ hộ khẩu. Đây là một loại giấy tờ quan trọng và bắt buộc đối với tất cả công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên.Thẻ CCCD có chức năng xác thực danh tính của cá nhân và được sử dụng trong các hoạt động của nhà nước và xã hội. Thẻ CCCD bao gồm các thông tin cơ bản như họ tên, ngày tháng năm sinh, số CMND, hình ảnh của chủ sở hữu, và một số thông tin khác như quê quán, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp,...2. Chứng minh nhân dân/ Giấy chứng minh nhân dânChứng minh nhân dân/ Giấy chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân do nhà nước cấp để xác định danh tính của một cá nhân. Tương tự như Căn cước công dân, đây là loại giấy tờ quan trọng và bắt buộc mà mỗi công dân Việt Nam và được sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau, bao gồm việc làm thủ tục hành chính, mở tài khoản ngân hàng, ký kết hợp đồng, và nhiều hoạt động khác.Chứng minh nhân dân/ Giấy chứng minh nhân dân chứa đựng các thông tin cơ bản về người sở hữu, bao gồm họ và tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, giới tính, số CMND, và chữ ký của cơ quan cấp. Thông tin này được sử dụng để xác thực danh tính của chủ sở hữu khi cần thiết.3. Giấy xác nhận thông tin về cư trúGiấy xác nhận thông tin về cư trú là một loại giấy tờ do Công an xã tại nơi cư trú cấp để xác nhận thông tin về địa chỉ cư trú của công dân tại địa phương đó. Giấy này có tác dụng chứng minh cho các tổ chức, cơ quan, cá nhân khi có yêu cầu xác minh thông tin về địa chỉ của công dân.Thông tin trên giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, số CMND/CCCD, địa chỉ cư trú và thời gian cư trú tại địa phương đó. Việc cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú được thực hiện bởi cơ quan công an địa phương có thẩm quyền.Giấy xác nhận thông tin về cư trú thường được yêu cầu khi làm các thủ tục liên quan đến giấy tờ tùy thân, đăng ký kinh doanh, đăng ký thẻ tín dụng, mở tài khoản ngân hàng, xác minh thông tin về người vay vốn và các trường hợp liên quan đến việc xác minh thông tin địa chỉ cư trú của công dân.4. Giấy thông báo sổ định danh cá nhânGiấy thông báo số định danh cá nhân là một loại giấy tờ có chức năng thông báo và xác nhận số định danh cá nhân của người dân. Đây là một trong những giấy tờ quan trọng và được sử dụng trong nhiều hoạt động như mở tài khoản ngân hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán thuế, đăng ký kinh doanh, và nhiều hoạt động khác.Giấy thông báo số định danh cá nhân thường được cấp bởi cơ quan quản lý thuế, và được gắn liền với số PIN của người dân. Nó cung cấp cho người dân một phương tiện chính thức để xác nhận danh tính và đảm bảo tính toàn vẹn của thông tin cá nhân.5. Thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cưCơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là một hệ thống thông tin liên kết các cơ sở dữ liệu quản lý về nhân khẩu và cư trú của người dân tại Việt Nam. Trong cơ sở dữ liệu này, thông tin cá nhân của công dân bao gồm tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, số CMTND, hộ khẩu thường trú, địa chỉ cư trú hiện tại, nơi đăng ký thường trú, nơi đăng ký tạm trú, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và thông tin về gia đình.Thông tin này được cập nhật, quản lý và bảo vệ bởi các cơ quan chức năng như Cục Quản lý Dân cư và Công dân, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh, Cục Cảnh sát ĐKQL Cư trú và các đơn vị chuyên môn khác.Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều tra, thống kê dân số và nhân khẩu học, đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước về nhân khẩu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự, tạo điều kiện cho công dân tham gia các dịch vụ công trực tuyến và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.Các loại giấy tờ trên để thay thế cho Sổ hộ khẩu trong việc thực hiện các giao dịch dân sự cũng như thực hiện thủ tục hành chính. Tại vietlawyer.vn chúng tôi có thể:- Tư vấn chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cho khách hàng trong việc thực hiện các thủ tục hành chính.- Tư vấn và chuẩn bị giấy tờ cho khách hàng trong việc xác lập các giao dịch dân sự có điều kiện.-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Quyền Lợi của người có vợ hoặc chồng bị mất tích - là vấn đề rất quan tâm của người thân, đặc biệt là vợ/chồng có đối phương mất liên lạc hoặc mất tích. 1. Người mất tích là gì? Người mất tích là những người bị mất liên lạc hoặc mất tích trong một khoảng thời gian dài mà không có ai biết họ đang ở đâu hoặc tình trạng của họ ra sao. Trong trường hợp này, việc xác định quyền nhân thân và quyền tài sản của người mất tích là vấn đề phức tạp và sẽ thay đổi theo từng giai đoạn mất tích. Để làm rõ vấn đề trên, Công ty luật TNHH Vietlawyer sẽ phân tích các quá trình thay đổi quyền nhân thân và quyền tài sản của người mất tích theo từng giai đoạn.  2.Quy định của pháp luật về tuyên bố một người mất tích  2.1 Người vắng mặt tại nơi cư trú Căn cứ theo Điều 64 Bộ luật dân sự 2015 quy định:  "Điều 64. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này." Do vậy, người vắng mặt tại nơi cư trứ là người đã mát tích từ 06 (sáu) tháng trở lên  2.2 Người bị tuyên bố mất tích Căn cứ theo Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 quy đinh: "Điều 68. Tuyên bố mất tích 1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích." Do vậy, người bị tuyên bố mất tích là người đã mất tích từ 02 (hai) năm trở lên, người có quyền, lợi ích liên quan đã yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú nhưng không có tin tức xác thực người còn sống hay đã chết. Đồng thời, Tòa án đã tuyên bố là người đó đã mất tích thì người biệt tích mới trở thành người bị tuyên bố mất tích. 3.3 Người bị tuyên bố chết Căn cứ theo Điều 71 Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Điều 71. Tuyên bố chết 1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây: a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này." Do vậy, người bị tuyên bố chết là người đã mất tích 03 (ba) năm trở lên sau khi có quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án, hoặc đã mất tích 05 (năm) năm trở lên kể từ ngày chiến tranh kết thúc, hoặc đã mất tích 02 (hai) năm kể từ ngày tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai hoặc đã mất tích 05 (năm) năm trở lên nếu không xác thực được tin tức về việc người đó còn sống hay đã chết. 3. Quyền lợi của người có vợ/chồng mất tích lâu năm 3.1. Trường hợp vợ/ chồng vắng mặt tại nơi cư trú Căn cứ theo Điều 65 Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Điều 65. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú 1. Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý: a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý; b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý; c) Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý." Vợ/ chồng vắng mặt tại nơi cư trú thì đối phương có thể quyền quản lý tài sản đối với phần tài sản chung của vợ/ chồng đang vắng mặt 3.2 Trường hợp vợ/ chồng bị tuyên bố mất tích Căn cứ theo Điều 69 Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Điều 69. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này. Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản." Vợ/ chồng bị tuyên bố mất tích thì đối phương sẽ có quyền quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích và có quyền ly hôn đối với người bị mất tích. Trong trường hợp đối phương đã có quyết định ly hôn đối với người được tuyên bố mất tích thì tài sản phân chia sau ly hôn được con thành niên hoặc cha, mẹ của người bị mất tích quản lý. 3.3 Trường hợp vợ/ chồng bị tuyên bố chết Căn cứ theo Điều 71 Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Điều 72. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết 1. Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết. 2. Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế." Vợ/ chồng bị tuyên bố chết thì đối phương có quyền kết hôn với người khác và thừa kế phần tài sản của người bị tuyên bố chết.  Tại Vietlawyer.vn, các luật sư dân sự có thể tư vấn cũng như giải thích các quyền lợi của bạn trong trường hợp vợ/ chồng bị mất tích theo từng giai đoạn. Các luật sư dân sự cũng có thể tư vấn cũng như giải quyết vấn đề ly hôn và nhận thừa kế của người mất tích lâu năm.
Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Không Công Chứng là tình trạng đang tồn tại trong giao dịch về chuyển quyền sử dụng đất.  Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một hoạt động phổ biến trong lĩnh vực bất động sản. Theo quy định của pháp luật, các giao dịch chuyển nhượng đất đai, hợp đồng chuyển nhượng cần phải được công chứng tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tại các Văn phòng công chứng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các bên tham gia giao dịch có thể thiếu hiểu biết hoặc không muốn phát sinh các loại phí liên quan nên không thực hiện việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng. Trong bối cảnh này, câu hỏi đặt ra là liệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không được công chứng có hiệu lực hay không? Dưới đây, Công ty luật TNHH Vietlawyer sẽ đề cập đến các quy định liên quan đến hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi không công chứng. 1. Quy định liên quan đến hiệu lực của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Quy định về hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định trong Bộ luật dân sự 2015, Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Theo đó, để hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực, cần tuân thủ các điều kiện sau đây: -  Hợp đồng phải được lập bằng văn bản, ký tên và đóng dấu của các bên tham gia. - Hợp đồng phải chứa đầy đủ các thông tin về bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng, diện tích đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, giá trị giao dịch và các điều kiện khác được thỏa thuận bởi hai bên. - Hợp đồng phải được công chứng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. . - Hợp đồng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai, thuế và các quy định khác liên quan đến việc chuyển nhượng đất đai. 2. Hiệu lực của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chưa công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa công chứng cho nên đã vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức và vô hiệu. Tuy nhiên, căn cứ theo khoản 2 Điều 129 Bộ luật dân sự 2015 quy định: " 2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực." Như vậy, nếu Bên mua đã thực hiện thanh toán 2/3 (hai phần ba) số tiền mua và Bên bán đã bàn giao đất và các giấy tờ liên quan đến đất cho Bên mua, đồng thời, một hoặc hai bên yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của Hợp đồng đó thì Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng chưa công chứng vẫn có hiệu lực. Để đảm bảo việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được hoàn thiện, các bên nên thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đăng ký đất đai có thẩm quyền. Do đó, để đảm bảo tính pháp lý cho giao dịch chuyển nhượng đất đai cũng như rủi ro tranh chấp sau này, các bên tham gia nên tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật và tìm hiểu kỹ các quy định liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đồng thời, cần thực hiện các thủ tục hình thức bắt buộc của một số hơp đồng có điều kiện.  Tại Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể - Tư vấn đến khách hàng các vấn đề liên quan tới chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuế và các lệ phí liên quan tới chuyển nhượng quyền sử dụng đất - Luật sư đất đai Vietlawyer.vn. - Giúp khách hàng yêu cầu Tòa án công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không công chứng. Nếu bạn đang có nhu cầu, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ sớm nhất có thể. Trân trọng./.
 
hotline 0927625666