Làm giấy khai sinh cho con mang họ mẹ có được không?
Chào Qúy công ty! Vợ tôi mới sinh em bé, vợ chồng tôi đều đồng ý đăng ký khai sinh cho con sẽ mang theo họ mẹ, vậy pháp luật có cho phép khai sinh cho con mang họ mẹ không? Nếu được thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Mong nhận được tư vấn, xin cảm ơn!
1.Con có được đặt tên theo họ mẹ không?
Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn đăng ký khai sinh cũng quy định:
"1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền có họ, tên như sau:
"...
2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ."
Như vậy, theo quy định có thể làm giấy khai sinh cho con theo họ của mẹ, tùy thuộc vào sự thảo thuận của cha mẹ, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
2. Các trường hợp con được đặt tên theo họ mẹ
Theo quy định của pháp luật thì có 3 trường hợp con được đặt tên theo họ mẹ. Cụ thể
Trường hợp 1: Do cha mẹ thỏa thuận
Điều 4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử
1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;Theo quy định trên, trường hợp hai cha, mẹ thỏa thuận đứa con mang họ mẹ khi đi khai sinh thì họ của đứa con này sẽ theo họ mẹ.Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A và chị Trần Thị B sinh ra cháu X. Trước ngày đi đăng ký khai sinh, hai vợ chồng có thỏa thuận với nhau cháu X sẽ mang họ của mẹ là họ Trần. Trường hợp này chính là sự thỏa thuận của cha mẹ.
Trường hợp 2: Cha mẹ không có thỏa thuận
Trong trường hợp hai cha mẹ không thỏa thuận; hoặc không thỏa thuận được thì trường hợp này sẽ áp dụng tập quán nơi đứa trẻ sinh ra. Nếu tập quán đó quy định con phải mang họ theo họ cha thì đứa bé mang họ cha, còn quy định theo họ mẹ thì đưa trẻ mang theo họ mẹ.Hiện nay, hầu hết tập quán ở các vùng miền đều xác định họ cho con là theo họ cha, ít theo họ mẹ. Chính vì vậy, trường hợp này rất ít khi xảy ra.
Trường hợp 3: Không xác định được cha đẻ
Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.Theo quy định trên, những trường hợp vì lý do khác nhau mà chưa xác định được cha cho đứa trẻ là ai hoặc những người phụ nữ độc thân sinh con thì họ, tên của đứa trẻ đó sẽ được khai sinh theo họ, tên mẹ.
3.Đăng ký khai sinh cho con mang họ mẹ thì thực hiện ở đâu?
Căn cứ Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau:
"Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh."
Như vậy, trong trường hợp này bạn có thể tới Ủy ban nơi bạn hoặc vợ bạn cư trú để thực hiện việc đăng ký khai sinh, tùy thuộc vào sự thuận tiện trong công việc của bạn.
4.Đăng ký khai sinh cho con mang họ mẹ thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Tại Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh như sau:
"1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.
Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn."
Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
"1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật."
Và khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
"1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.
3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
4. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam (sau đây gọi là nước láng giềng) lập, cấp, xác nhận sử dụng để đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 của Luật Hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung.
5. Bản sao giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ tịch là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc chứng thực từ bản chính theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu nộp bản sao không được chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu."
Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ hoặc theo hotline số: 0927.625.666