Tất cả sản phẩm

Tranh Chấp Lối Đi Chung - Tranh chấp lối đi chung là cách gọi để chỉ các mâu thuẫn, mở lối đi riêng, chung mà thường rất phổ biến trong đời sống nhưng lại ít người biết được hướng giải quyết của chúng. Để hiểu rõ về lối đi chung và hướng giải quyết, Công ty Luật Vietlawyer xin tư vấn như sau: 1. Căn cứ pháp lý: Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai: "1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. 2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. 3. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đât đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. 4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. 5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất." Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai: "Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau: 1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết; 2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này; b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự; 3. Trường hợp đuongq sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; 4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành." Quy định về lối đi qua, lối đi chung Theo quy định tại Điều 254 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về quyền lối đi qua: "1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ. Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.  Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác xác định. 2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định. 3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù." Như vậy, theo quy định về lối đi chung được áp dụng vào quyền về lối đi qua. Tức là chỉ khi nào mà chủ sở hữu bất động sản không có lối đi riêng thông ra đường công cộng và việc mở một lối đi qua đất của người khác là biện pháp cuối cùng có thể ra tới đường công cộng. Lúc này, chủ sở hữu bất động sản bị vây bởi các bất động sản khác có quyền yêu cầu mở lối đi qua đất của họ và người được yêu cầu phải chấp thuận. Tuy nhiên, nếu người đề nghị mở lối đi qua đất nhà mà không bị vây bọc toàn bộ, vẫn có một lối đi ra đường công cộng dù có phải đi vòng xa đến đâu thì yêu cầu sẽ không có cơ sở chấp thuận. Đồng thời, luật giải quyết tranh chấp lối đi chung, mở lối đi cũng quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu yêu cầu mở lối đi và chủ sở hữu được yêu cầu mở lối đi chung nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đôi bên như sau: - Người chủ sở hữu được hưởng quyền về lối đi chung qua bất động sản của người khác phải đền bù cho chủ sở hữu đó, trừ khi có thỏa thuận khác; - Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu thì chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải danh lối đi cần thiết cho người phía trong có thỏa thuận về vị trí, giới hạn chiều dài, chiều cao của lối đi thuận tiện, ít gây phiền hà cho các bên mà không phải đền bù. Như vậy, hướng giải quyết tranh chấp lối đi chung như sau: Nếu chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản khác và con đường duy nhất để có thể đi đến đường công cộng là mở lối đi qua đất người khác. Trong trường hợp này sẽ cần mở một lối đi chung tiện và ít gây phiền hà đến chủ sở hữu bất động sản có mở lối đi và sẽ có đền bù theo thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về cách giải quyết tranh chấp về lối đi chung thì có thể xin tư vấn hoặc làm đơn khởi kiện tranh chấp lối đi chung tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết. 2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi chung: Theo quy định tại Điều 202, 203 Luật Đất đai 2013 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi chung như sau: - Hòa giải tranh chấp đất đai: + Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở: Đây là cách thức giải quyết được Nhà nước khuyến khích nhưng kết quả giải quyết không bắt buộc các bên phải thực hiện mà phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên. + Bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã: Theo quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 thì nếu các bên tranh chấp không hòa giải được nhưng muốn giải quyết tranh chấp thì phải gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để hòa giải; nếu không hòa giải sẽ không được khởi kiện hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết. - Đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết: Theo khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại Giấy tờ về quyền sử dụng đất thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết: + Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (Nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì nộp tại UBND cấp huyện). Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật. + Khởi kiện tại Tòa án nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. - Khởi kiện tại Tòa án nhân dân: Căn cứ khoản 1, 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013: + Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai. + Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai. Theo đó, để được khởi kiện tranh chấp đất đai phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Người khởi kiện có quyền khởi kiện. Tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc. Tranh chấp chưa được giải quyết. Tranh chấp đã được hòa giải tại UBND cấp xã. Trên đây là giải đáp vấn đề tranh chấp lối đi chung của Công ty Luật VietLawyer. Quý khách hàng của vướng mắc cần giải đáp hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hướng dẫn kịp thời.
Quy định tuổi nghỉ hưu - Quy định tuổi nghỉ hưu được quy định trong Bộ luật lao động 2019 và Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu. Theo đó, độ tuổi nghỉ hưu thay đổi theo mỗi năm đến năm 2035. Chính sách tăng độ tuổi nghỉ hưu do độ tuổi trung bình của Việt Nam đã tăng lên và tăng lực lượng lao động Việt Nam. Chính sách này gây nhiều ý kiến trái chiều đối với các đối tượng lao động có công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Tuy nhiên, pháp luật đã quy định áp dụng điều chỉnh độ tuổi nghỉ hưu khác so với người lao động thông thường, đảm bảo về sức khỏe, thể chất cho người lao động trong hoàn cảnh đặc biệt. Để làm rõ thêm cho người đọc, Công ty luật VietLawyer xin làm rõ các quy định độ tuổi nghỉ hưu cho từng đối tượng nêu trên. 1. Quy định độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường được điểu chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Quy định độ tuổi nghỉ hưu theo năm được quy định chi tiết cụ thể dưới đây: 2. Quy định độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động đặc biệt Người lao động trong điều kiện đặc biệt là:  a) Người có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021. c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. d) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu. Quy định độ tuổi nghỉ hưu theo năm của đối tượng này được quy định chi tiết dưới đây: 3. Quy định độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện người lao động có chuyên môn, kỹ thuật cao, trong một số trường hợp đặc biệt. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt bao gồm những người có chức vụ sau: 1. Cán bộ, công chức nữ giữ các chức vụ, chức danh dưới đây: a) Phó Trưởng ban, cơ quan Đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Phó Tổng Biên tập Báo Nhân dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; b) Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; c) Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; d) Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; đ) Thứ trưởng, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang bộ; e) Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước; g) Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; h) Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; i) Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; k) Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; l) Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; m) Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Trưởng ban Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; n) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; o) Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; p) Ủy viên Ban Thường vụ kiêm Trưởng các Ban đảng của Thành ủy thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; q) Ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là người dân tộc thiểu số. 2. Công chức được bổ nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Những người lao động nêu trên có thể có độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu. Quy định cụ thể độ tuổi nghỉ hưu theo năm của đối tượng này được quy định chi tiết dưới đây:   Nếu khách hàng có thắc mắc liên quan đến độ tuổi nghỉ hưu, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn về thương lương tập thể, xây dựng thỏa ước lao động tập thể; - Tư vấn cho người sử dụng lao động các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, quy chế công ty, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, độ tuổi nghỉ hưu,...; - Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây
Luật sư kinh doanh thương mại | Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, kinh tế Việt Nam ngày càng sôi động và các doanh nghiệp cũng cạnh tranh khốc liệt hơn bao giờ hết. Đi kèm với đó là các tranh chấp về kinh doanh, thương mại cũng không ngừng gia tăng và tính chất ngày càng phức tạp. Công ty Luật VietLawyer với nhiều năm kinh nghiệm giải quyết về tranh chấp kinh doanh thương mại, Khách hàng của VietLawyer đã hoàn toàn hài lòng và tin tưởng tuyệt đối khi giao trọng trách cho VietLawyer để bảo vệ quyền lợi của mình. Khi tham gia giải quyết các tranh chấp, chúng tôi luôn xem xét mọi khía cạnh của vụ việc để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm bảo vệ tốt nhất quyền lợi cho khách hàng, đồng thời giữ gìn uy tín và quan hệ đối tác lâu dài giữa các bên tranh chấp với phương châm “win-win” – “hai bên cùng có lợi”.                                          Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam Công ty luật VietLawyer cung cấp các dịch vụ cho khách hàng: + Tư vấn, đánh giá các vấn đề pháp lý trong vụ tranh chấp; + Lập hồ sơ khởi kiện các vụ việc tại Tòa án, Trọng tài; + Tham gia thương lượng, hòa giải giữa các bên; + Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, chứng cứ để làm việc với các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình giải quyết vụ việc; + Tham gia tranh tụng tại Tòa án, Trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong vụ tranh chấp; + Tư vấn và thực hiện yêu cầu thi hành bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, Trọng tài; + Tư vấn và thực hiện yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài. Công ty bạn đang vướng về pháp lý liên quan đến tranh chấp thương mại hãy liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn, giải quyết một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả.
Người Góp Vốn Bằng Quyền Sử Dụng Đất Chết Thì Việc Góp Vốn Có Chấm Dứt Không? Đây là một trong những câu hỏi được nhiều khách hàng liên hệ qua số hotline Công ty Luật Vietlawyer để tìm câu trả lời. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực pháp luật đất đai và doanh nghiệp, trên cơ sở Luật Đất đai 2013 và Luật Doanh Nghiệp 2022 chúng tôi xin trả lời như sau:  Người góp vốn bằng quyền sử dụng đất chết thì việc góp vốn có chấm dứt. Cụ thể: Theo khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2022, góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác (Khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013)  Căn cứ khoản 3 Điều 80 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau: - Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất; - Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn; - Bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai; - Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể; - Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện; - Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện. Như vậy, khi người góp vốn bằng quyền sử dụng đất chết thì việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt theo quy định của pháp luật.  Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER. Với nhiều năm kinh nghiệm trong mọi lĩnh vực pháp luật, Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ để được hỗ trợ kịp thời. Trân trọng./. =============================================================================================  
Các điều kiện để điều chuyển người lao động sang công việc khác - Chuyển đổi công việc là việc người sử dụng lao động điều chuyển người lao động sang công việc khác phù hợp hơn với năng lực của người đó hoặc do năng lực, sức khỏe của người lao động không còn phù hợp. Tuy nhiên, một số người sử dụng lao động lợi dụng việc điều chuyển người lao động để gây khó khăn và tạo áp lực vô hình để người lao động tự động đơn phương chấm dứt hợp đồng. Để tránh các điều trên, người lao động cần nắm vững các quy định của pháp luật liên quan đến điều chuyển người lao động để bảo vệ bản thân. Công ty luật Vietlawyer sẽ giúp người đọc hiểu rõ các quy định đối với trường hợp người lao động bị điều chuyển.  1. ĐIều kiện chuyển người lao động sang công việc khác Vì các nguyên nhân sau đây, người sử dụng lao động mới được chuyển người lao động sang việc khác: Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn giao thông, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh Những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh phải được quy định cụ thể trong nội quy lao động Người sử dụng lao động phải báo trước ít nhất cho người lao động 3 ngày làm việc, thông báo về thời hạn chuyển người lao động sang công việc khác. Công việc được chuyển phải phù hợp với năng lực và sức khỏe của người lao động. 2. Thời hạn chuyển người lao động sang công việc khác Trong trường hợp thời hạn chuyển người lao động không quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm, người sử dụng lao động điều chuyển mà không cần phụ thuộc vào ý chí của người lao động. Trong trường hợp thời hạn chuyển người lao động vượt quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm, người sử dụng lao động muốn điều chuyển thì cần phải có sự đồng ý của người lao động bằng văn bản. Trong trường hợp người lao động không đồng ý điều chuyển trong thời hạn vượt quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng phải trả lương ngừng việc cho người lao động  3. Tiền lương của người lao động khi chuyển sang công việc khác Tiền lương của công việc mới phải bằng ít nhất 85% tiền lương của công việc cũ và không thấp hơn mức lương tối thiểu. Tiền lương trong tháng đầu tiên sẽ được giữ nguyên nếu tiền lương công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ. Các tháng tiếp theo, người lao động sẽ nhận lương theo mức lương công việc mới. Nếu khách hàng là người sử dụng lao động có thắc mắc liên quan đến chuyển người lao động sang công việc khác, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn về thương lương tập thể, xây dựng thỏa ước lao động tập thể; - Tư vấn cho người sử dụng lao động các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, quy chế công ty, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, chuyển người lao động sang công việc khác,...; - Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây  
Dịch Vụ Ly Hôn Thuận Tình Tại Hà Nội | Nhanh | Giá Tốt | Bảo Mật -  Được Công ty Luật Vietlawyer cung cấp dịch vụ trong những năm gần đây tại khắp các tỉnh thành, các quận, huyện trong cả nước và trong đó có Hà Nội. Tại Hà Nội, dịch vụ ly hôn thuận tình tại Hà Nội của Công ty Luật Vietlawyer luôn được khách hàng đánh giá cao về tốc độ giải quyết, tính bảo mật, hiệu quả và giá cả tốt nhất thị trường.  Tại Hà Nội, Công ty Luật Vietlawyer cung cấp các dịch vụ ly hôn thuận tình, cụ thể: 1. Dịch vụ ly hôn thuận tình tại Hà Nội: Khi mà cả hai bên vợ hoặc chồng đều đồng ý và đồng thuận thì việc giải quyết sẽ được chúng tôi cung cấp nhanh chóng, gọn nhẹ. 2. Dịch vụ ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài tại Hà Nội: Trong trường hợp này, cả 2 bên đều đồng ý ly hôn và giải quyết xong vấn đề về con cái, tài sản nhưng một bên là người nước ngoài, hoặc người Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài hoặc cả hai là người nước ngoài nhưng thường trú tại Việt Nam. Hồ sơ ly hôn thuận tình nhanh tại Hà Nội - Sao y chứng thực: Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu của vợ và chồng; - Sao y chứng thực: Sổ hộ khẩu/ Giấy xác nhận cư trú của vợ và chồng; - Đăng ký kết hôn bản chính; - Sao y chứng thực: Giấy khai sinh của các con; - Văn bản chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (nếu có); - Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Nộp đơn xin ly hôn thuận tình tại Hà Nội: Sau khi chuẩn bị đầy đủ đơn, cùng các giấy tờ tài liệu kèm theo, vợ chồng tiến hành nộp đơn kèm theo hồ sơ thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú, làm việc của một trong hai bên vợ hoặc chồng. Đối với trường hợp ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài thì nộp tại Tòa án tỉnh nơi vợ hoặc chồng cư trú. Và nộp bằng phương thức sau: - Nộp trực tiếp tại Tòa án - Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính. Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình tại Hà Nội: Ly hôn thuận tình tại Hà Nội thường kéo dài khoảng 2-3 tháng. Tuy nhiên, trên thực tế, dịch vụ ly hôn thuận tình nhanh của chúng tôi chỉ kéo dài khoảng 7 - 10 ngày tại các quận, huyện, thành phố Hà Nội. Vai trò, công việc của luật sư thực hiện dịch vụ ly hôn thuận tình trọn gói, nhanh: 1. Tư vấn cho khách hàng, lựa chọn phương án tối ưu nhất; 2. Soạn và chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chi tiết cho khách hàng chỉ việc đọc rồi ký; 3. Thu thập thông tin, chứng cứ cần thiết để bảo vệ khách hàng; 4. Tham gia các hòa giải khách hàng để đảm bảo mọi quyền lợi của khách hàng; 5. Tham gia tòa án, bảo vệ quyền lợi ích của khách hàng; 6. Đại diện theo ủy quyền cho khách hàng trong trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài. Tại Hà Nội, chúng tôi cung cấp dụng vụ ly hôn thuận tình tại khắp các quận, huyện tại Hà Nội: Dịch vụ ly hôn thuận tình quận Cầu Giấy, Dịch vụ ly hôn thuận tình quận Thanh Xuân, Dịch vụ ly hôn thuận quận Đống Đa, Dịch vụ ly hôn thuận tình quận Ba Đình, Dịch vụ ly hôn thuận tình Quận Hà Đông, Dịch vụ ly hôn thuận tình quân Long Biên.... Khách hàng có nhu cầu ly hôn thuận tình ly hôn tại Hà Nội thì liên hệ ngay với Công ty Luật Vietlawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ tại đây
Luật sư Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Ở Lào Cai, được Công ty Luật Vietlawyer cung cấp trong những năm gần đây tại khắp các tỉnh thành, các quận, huyện trong cả nước và trong đó có Lào Cai. Tại Lào Cai, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai của Công ty Luật Vietlawyer luôn được khách hàng đánh giá cao về tốc độ giải quyết, tính bảo mật, hiệu quả và giá cả tốt nhất nhì thị trường. Chúng tôi, cung cấp Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Lào Cai, cụ thể: 1. Tranh chấp về ranh giới giữa các vùng đất được phép sử dụng và quản lý: Đây là tranh chấp giữa những người hàng xóm, ranh giới sát nhau. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai bên không xác định được với nhau về ranh giới, một số trường hợp chiếm luôn diện tích đất của người khác. 2. Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất: Đây là sự mâu thuẫn, xung đột xảy ra giữa các bên tham gia hợp đồng. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi không làm đúng nghĩa vụ của mình, hoặc do hai bên không tìm được hướng giải quyết chung. 3. Tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn: Đây là trường hợp tranh chấp đất hoặc tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn. 4. Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất: Đây là dạng tranh chấp do người có quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chết mà không để lại di chúc, hoặc để lại di chúc không phù hợp với quy định của pháp luật và những người hưởng thừa kế không thỏa thuận được với nhau về phân chia thừa kế hoặc thiếu hiểu biết về pháp luật dẫn đến tranh chấp. 5. Tranh chấp về bồi thường giải phóng mặt bằng phục vụ các công trình công cộng, lợi ích quốc gia và mức đền bù khi thực hiện giải tỏa: Trong tranh chấp loại này chủ yếu là khiếu kiện về giá đất đền bù, diện tích đất được đền bù, giá cả đất tái định cư và đền bù không đúng người, giải tỏa quá mức quy định để chừa đất cấp cho các đối tượng khác. Vai trò, công việc của luật sư thực hiện dịch vụ giải quyết tranh chấp đất đai, nhanh chóng, hiệu quả: 1. Tư vấn cho khách hàng, lựa chọn phương án giải quyết tối ưu nhất; 2. Thu thập thông tin, chứng cứ cần thiết để bảo vệ khách hàng; 3. Tham gia các hòa giải khách hàng để đảm bảo mọi quyền lợi của khách hàng; 4. Tham gia tòa án, bảo vệ quyền lợi ích của khách hàng. Tại Lào Cai, chúng tôi cung cấp luật sư khắp các quận, huyện tại Lào Cai: Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Thành phố Lào Cai, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Sa Pa, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Bát Xát, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Bảo Yên, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Bảo Thắng, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Si Ma Cai, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Văn Bàn, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Mường Khương, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Bắc Hà.   Khách hàng có nhu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Lào Cai có thể liên hệ với Công ty Luật Vietlawyer để được tư vấn hướng giải quyết tốt nhất. Trân trọng./.
Luật Sư Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Ở Thái Nguyên, được Công ty Luật VietLawyer cung cấp trong những năm gần đây tại khắp các tỉnh thành, các quận, huyện trong cả nước và trong đó có Thái Nguyên. Tại Thái Nguyên, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai của Công ty Luật Vietlawyer luôn được khách hàng đánh giá cao về tốc độ giải quyết, tính bảo mật, hiệu quả và giá cả tốt nhất nhì thị trường. Chúng tôi, cung cấp luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Thái Nguyên, cụ thể: 1. Tranh chấp về ranh giới giữa các vùng đất được phép sử dụng và quản lý: Đây là tranh chấp giữa những người hàng xóm, ranh giới sát nhau. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai bên không xác định được với nhau về ranh giới, một số trường hợp chiếm luôn diện tích đất của người khác. 2. Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất: Đây là sự mâu thuẫn, xung đột xảy ra giữa các bên tham gia hợp đồng. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi không làm đúng nghĩa vụ của mình, hoặc do hai bên không tìm được hướng giải quyết chung. 3. Tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn: Đây là trường hợp tranh chấp đất hoặc tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn. 4. Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất: Đây là dạng tranh chấp do người có quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chết mà không để lại di chúc, hoặc để lại di chúc không phù hợp với quy định của pháp luật và những người hưởng thừa kế không thỏa thuận được với nhau về phân chia thừa kế hoặc thiếu hiểu biết về pháp luật dẫn đến tranh chấp. 5. Tranh chấp về bồi thường giải phóng mặt bằng phục vụ các công trình công cộng, lợi ích quốc gia và mức đền bù khi thực hiện giải tỏa:  Trong tranh chấp loại này chủ yếu là khiếu kiện về giá đất đền bù, diện tích đất được đền bù, giá cả đất tái định cư và đền bù không đúng người, giải tỏa quá mức quy định để chừa đất cấp cho các đối tượng khác. Vai trò, công việc của luật sư thực hiện dịch vụ giải quyết tranh chấp đất đai, nhanh chóng, hiệu quả: 1. Tư vấn cho khách hàng, lựa chọn phương án giải quyết tối ưu nhất; 2. Thu thập thông tin, chứng cứ cần thiết để bảo vệ khách hàng; 3. Tham gia các hòa giải khách hàng để đảm bảo mọi quyền lợi của khách hàng; 4. Tham gia tòa án, bảo vệ quyền lợi ích của khách hàng. Tại Thái Nguyên, chúng tôi cung cấp Luật sư khắp các quận, huyện tại Thái Nguyên: Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Thành phố Thái Nguyên, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai huyện Đại Từ, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai Thị xã Sông Công, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai huyện Định Hóa, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai huyện Đồng Hỷ, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai huyện Phổ Yên, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai huyện Phú Bình,Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai huyện Phú Lương, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai huyện Võ Nhai. Khách hàng có nhu cầu giải quyết tranh chấp đất đai thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.  Trân trọng./.
Ai Được Cấp Đất Tái Định Cư? - Đất tái định cư là loại đất được nhà nước dùng để phục vụ nhu cầu tái định cư của hộ gia đình, cá nhân. Vậy hộ gia đình, cá nhân nào được bố trị tái định cư? Để hiểu rõ những quy định về đất tái định cư, Công ty Luật Vietlawyer tư vấn như sau: Những trường hợp được cấp đất tái định cư: Theo quy định tại Điều 79 Luật Đất đai 2013 và Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định có 4 trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở: Trường hợp 1: Đất mà hộ gia đình, cá nhân sở hữu khi bị Nhà nước thu hồi có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp sổ đỏ theo quy định của pháp luật thì được bồi thường bằng đất tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu đáp ứng các điều kiện sau: - Đất bị thu hồi hết - Diện tích đất còn lại sau khi bị thu hồi không đủ điều kiện để người dân sinh sống theo quy định của UBND cấp tỉnh; - Chủ nhà không còn nhà ở, đất nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi đất bị thu hồi. Trường hợp 2: Trường hợp thửa đất bị thu hồi có nhiều hộ gia đình đồng quyền sử dụng thì UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quỹ đất/ nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình. Trường hợp 3: Đất của cá nhân, hộ gia đình nằm trong khu vực hành lang an toàn khi xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở nhưng chủ thửa đất không có nhà ở, đất nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất trong hành lang thì sẽ được bố trí tái định cư tại khu vực an toàn hơn. Trường hợp 4: Các cá nhân, hộ gia đình sở hữu đất được hỗ trợ đất tái định cư trong trường hợp: - Đất ở nằm trong khu vực môi trường bị ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. - Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi thiên tai, đe dọa tính mạng của người dân. Vì vậy, không phải cá nhân, hộ gia đình nào cũng được cấp đất tái định cư trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất. Để được tư vấn, hỗ trợ chi tiết, Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được hỗ trợ nhanh nhất
Điều kiện để một doanh nghiệp được công nhận phá sản là gì? Quy trình, thủ tục phá sản như thế nào? Sau đây VietLawyer sẽ giúp Quý đọc giả tìm hiểu. 1. Điều kiện tiến hành thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp - Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 định nghĩa về phá sản như sau: Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. - Trong đó, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán (Theo khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản 2014) 2. Quy trình giải quyết thủ tục phá sản Bước 1: Người có quyền, nghĩa vụ chuẩn bị đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và những tài liệu, giấy tờ liên quan đến các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. Bước 2: Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết. Phương thức nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản: Nộp trực tiếp hoặc gửi bưu điện đến tòa án nhân dân. Ngày nộp đơn được tính từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi. (Điều 30 Luật Phá sản 2014) Bước 3: Tòa án nhận đơn yêu cầu và thụ lý yêu cầu phá sản đối với doanh nghiệp nếu hồ sơ hợp lệ. Sau khi nhận đơn yêu cầu, Tòa án sẽ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và tiến hành thông báo cho người yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí (nếu có); hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ; hoặc chuyển đơn đến tòa án khác có thẩm quyền; hoặc trả lại đơn. (Điều 32 Luật Phá sản 2014) Tòa án nhân dân tiến hành thụ lý đơn khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản, trường hợp được miễn thì thời điểm thụ lý tính từ ngày Tòa án nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. (Điều 39 Luật Phá sản 2014) Bước 4: Tòa án nhân dân ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và gửi quyết định cho các bên liên quan. Trong quá trình đó, Tòa án sẽ tiến hành các biện pháp nhằm bảo toàn tài sản doanh nghiệp. (Điều 42 Luật Phá sản 2014) Người tham gia thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Bước 5: Tòa án tiến hành triệu tập hội nghị chủ nợ trong vòng 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm kê tài sản hoặc ngày kết thúc việc lập danh sách chủ nợ tùy điều kiện nào đến sau. Hội nghị chủ nợ chỉ được tiến hành khi có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải tham gia Hội nghị chủ nợ. Trường hợp không đáp ứng điều kiện hợp lệ, Tòa án triệu tập Hội nghị chủ nợ lần 2. Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra nghị quyết đề nghị đình chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản; hoặc đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh; hoặc đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Bước 6: Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản. Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã khi: – Hội nghị chủ nợ triệu tập lần 2 nhưng không đủ điều kiện tiến hành hoặc hội nghị chủ nợ không thể thông qua nghị quyết: trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả họp hội nghị chủ nợ – Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết trong đó đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp: trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của hội nghị chủ nợ. (Điều 106, Điều 107 Luật Phá sản 2014) Bước 7: Thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm ra quyết định thi hành và phân công Chấp hành viên thi hành quyết định tuyên bố phá sản. Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến điều kiện thủ tục phá sản doanh nghiệp. Trường hợp cần hỗ trợ, Quý bạn đọc vui lòng liên hệ Công ty Luật VietLawyer để được giải đáp.
Luật Sư Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Ở Sơn La, được Công ty Luật Vietlawyer cung cấp dịch vụ trong những năm gần đây tại khắp các tỉnh thành, các quận, huyện trong cả nước và trong đó có Sơn La. Tại Sơn La, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai của Công ty Luật Vietlawyer luôn được khách hàng đánh giá cao về tốc độ giải quyết, tính bảo mật, hiệu quả và giá cả tốt nhất nhì thị trường. Chúng tôi, cung cấp Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Sơn La, cụ thể: 1. Tranh chấp về ranh giới giữa các vùng đất được phép sử dụng và quản lý: Đây là tranh chấp giữa những người hàng xóm, ranh giới sát nhau. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai bên không xác định được với nhau về ranh giới, một số trường hợp chiếm luôn diện tích đất của người khác. 2. Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất: Đây là sự mâu thuẫn, xung đột xảy ra giữa các bên tham gia hợp đồng. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi không làm đúng nghĩa vụ của mình, hoặc do hai bên không tìm được hướng giải quyết chung. 3. Tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn: Đây là trường hợp tranh chấp đất hoặc tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn. 4. Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất: Đây là dạng tranh chấp do người có quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chết mà không để lại di chúc, hoặc để lại di chúc không phù hợp với quy định của pháp luật và những người hưởng thừa kế không thỏa thuận được với nhau về phân chia thừa kế hoặc thiếu hiểu biết về pháp luật dẫn đến tranh chấp. 5. Tranh chấp về bồi thường giải phóng mặt bằng phục vụ các công trình công cộng, lợi ích quốc gia và mức đền bù khi thực hiện giải tỏa:  Trong tranh chấp loại này chủ yếu là khiếu kiện về giá đất đền bù, diện tích đất được đền bù, giá cả đất tái định cư và đền bù không đúng người, giải tỏa quá mức quy định để chừa đất cấp cho các đối tượng khác. Vai trò, công việc của luật sư thực hiện dịch vụ giải quyết tranh chấp đất đai, nhanh chóng, hiệu quả: 1. Tư vấn cho khách hàng, lựa chọn phương án giải quyết tối ưu nhất; 2. Thu thập thông tin, chứng cứ cần thiết để bảo vệ khách hàng; 3. Tham gia các hòa giải khách hàng để đảm bảo mọi quyền lợi của khách hàng; 4. Tham gia tòa án, bảo vệ quyền lợi ích của khách hàng. Tại Sơn La, chúng tôi cung cấp Luật sư khắp các quận, huyện tại Sơn La: Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại Thành phố Sơn La, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Quỳnh Nhai, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Mường La, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Thuận Châu, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Phù Yên, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Bắc Yên, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Mai Sơn, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Sông Mã, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Yên Châu, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Mộc Châu, Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Sốp Cộp . Khách hàng có nhu cầu giải quyết tranh chấp đất đai thì liên hệ ngay với chúng tôi  theo số hotline 0927625666 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.  Trân trọng./.
Thủ tục  báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài cho doanh nghiệp - Hiện nay, việc sử dụng ngư ời lao động không chỉ dừng lại ở người lao động có quốc tịch Việt Nam. Các doanh nghiệp vừa và lớn có nhu cầu sử dụng người lao động có quốc tịch nước ngoài, có chuyên môn và năng lực cao để quản lý hoặc vận hành dây chuyền sản xuất cho doanh nghiệp. Việc sử dụng người lao động nước ngoài cần phải báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 1. Căn cứ quy định sử dụng người lao động nước ngoài 1.1 Người lao động nước ngoài không thuộc diện phải báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng Những trường hợp sau đây, người sử dụng lao động không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài   1. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. 2. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. 3. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. 4. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 5. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 6. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. 7. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật. 8. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. 9. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 10. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. 11. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. 1.2 Căn cứ báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài Căn cứ theo điểm a khoản 1 ĐIều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Viêt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam: Điều 4. Sử dụng người lao động nước ngoài 1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài a) Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. ... Theo đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đó. 2. Thủ tục báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài Trình tự thực hiện thủ tục báo cáo giải trình Bước 1: Trước thời điểm dự định sử dụng người lao động nước ngoài ít nhất 30 ngày, người sử dụng lao động phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài cho từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam không đáp ứng được và gủi báo cáo giải trình đến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giải trình báo cáo thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc sử dụng người lao động nước ngoài cho từng vị trí công việc. Hồ sơ báo cáo  Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP - 1 Bản chính Nếu khách hàng có nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn các vấn đề liên quan đến sử dụng người lao động nước ngoài; - Tư vấn về thương lương tập thể, xây dựng thỏa ước lao động tập thể; - Tư vấn cho người sử dụng lao động các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, quy chế công ty, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động...; - Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây
 
hotline 0927625666