DỊCH VỤ LUẬT SƯ DOANH NGHIỆP

Đối tượng phải có Giấy phép môi trường? Trên quy định của pháp luật hiện hành, Công ty Luật VietLawyer chia sẻ đến bạn đọc như sau:  1. Khái niệm Theo khoản 8 Đièu 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định: Giấy phép môi trường là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được phép xả chất thải ra môi trường, quản lý chất thải, nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất kèm theo yêu cầu, điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. 2. Đối tượng phải có giấy phép môi trường Căn cứ pháp lý:  Điều 28, Điều 39 Luật Bảo vệ Môi trường 2020, đối tượng phải có giấy phép môi trường gồm:     Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức. Dự án đầu tư nhóm I là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, bao gồm: - Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; - Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; - Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; - Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; - Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; - Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn. Dự án đầu tư nhóm II là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, bao gồm: - Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình; - Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; - Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô trung bình hoặc với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; - Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất trung bình hoặc với quy mô, công suất nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; - Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; - Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô trung bình. Dự án đầu tư nhóm III là dự án ít có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, bao gồm: - Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất nhỏ; - Dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường có phát sinh nước thải, bụi, khí thải phải được xử lý hoặc có phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải.    Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày 01/01/2022 có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức.     Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm Môi trường thuộc trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công được miễn giấy phép môi trường. Theo quy định tại Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:  - Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.  Như vậy, chị không được đăng ký hai hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc nhưng được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.  Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/   
Một cá nhân có được thành lập hai hộ kinh doanh hay không? - Chị Thanh Thuỷ (Quảng Ninh) "Năm 2012 tôi đã thành lập hộ kinh doanh lĩnh vực sơ vụn dừa đến năm nay tôi muốn thành lập thêm hộ kinh doanh về lĩnh vực spa có được không?" Trên cơ sở pháp luật hiện hành, Công ty Luật VietLawyer trả lời quý khách hàng như sau:  Chị không thành lập thêm được hộ kinh doanh về lĩnh vực spa. Theo quy định tại Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:  - Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.  Như vậy, chị không được đăng ký hai hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc nhưng được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.  Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  
Chi nhánh doanh nghiệp có tư cách pháp nhân không? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: Chi nhánh doanh nghiệp là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và không có tư cách pháp nhân.  Theo khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp như sau: "Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp 1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp." Do đó, Chi nhánh doanh nghiệp là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ/một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Một tổ chức có tư cách pháp nhân khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể như sau: Pháp nhân 1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này; c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. 2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác." Do đó, để công ty có tư cách pháp nhân thì trước hết phải đáp ứng một số điều kiện, bao gồm: - Ðược thành lập hợp pháp: Tổ chức phải được thành lập theo đúng trình tự, thủ tục tương ứng do pháp luật quy định cho loại hình tổ chức đó. - Có cơ cấu tổ chức: Có cơ quan điều hành, tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ, quyết định thành lập của pháp nhân. - Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó: Tài sản của tổ chức phải hoàn toàn biệt lập, tách biệt với tài riêng của thành viên hoặc tài sản của cơ quan sáng lập tổ chức. - Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập: Tổ chức bằng các điều kiện và khả năng tài sản của mình, với tư cách pháp lí của chính mình để thực hiện các quyền và nghĩa vụ cũng như gánh chịu trách nhiệm dân sự phát sinh từ đó. Như vậy, chi nhánh chỉ là một đơn vị thuộc của một doanh nghiệp và chỉ đáp ứng yêu cầu là được thành lập hợp pháp, có con dấu riêng, có tổ chức của bộ máy đầy đủ. Còn yếu tố độc lập về tài sản thì chi nhánh chưa đáp ứng được và cũng không thể tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, do đó, chi nhánh không phải là pháp nhân. Bản chất chi nhánh được thành lập nhằm thay mặt doanh nghiệp thực hiện một (hoặc một vài) chức năng của doanh nghiệp tại các địa phương doanh nghiệp không đặt trụ sở chính. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp kịp thời.
Chi nhánh doanh nghiệp có con dấu riêng không? Chi nhánh doanh nghiệp có được ký hợp đồng không? - Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: 1. Chi nhánh doanh nghiệp có con dấu riêng không? Khi thành lập chi nhánh thì doanh nghiệp có quyền tự quyết định việc chi nhánh đó có sử dụng con dấu hay không tùy thuộc vào nhu cầu hoạt động. Theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về dấu của doanh nghiệp như sau: "Dấu của doanh nghiệp 1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 2. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp. 3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật." Bên cạnh đó, hiện nay cũng chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định bắt buộc chi nhánh có con dấu riêng. Do đó, trong quá trình hoạt động thì chi nhánh không bắt buộc phải có con dấu riêng. Song thực tế các chi nhánh của doanh nghiệp hiện nay đa phần đều sử dụng con dấu riêng để thuận tiện trong các hoạt động của doanh nghiệp nói chung và chi nhánh nói riêng. 2. Chi nhánh doanh nghiệp có được ký hợp đồng không? Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân nên không thể nhân danh chính mình ký hợp đồng được. Tuy nhiên, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể lập ủy quyền cho người đứng đầu chi nhánh làm đại diện theo ủy quyền của công ty, nhân danh công ty ký kết hợp đồng. Khoản 5 Điều 84 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân như sau: "Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân 1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân. 2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân. 3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân. 4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai. 5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền. 6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện." Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền. Như vậy, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện không đương nhiên có quyền đại diện cho chi nhánh ký kết hợp đồng mà quyền này chỉ phát sinh khi có ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của công ty. Phạm vi và thời hạn ủy quyền là do người đại diện theo pháp luật của công ty quyết định. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ.
Cơ cấu tổ chức cơ bản trong công ty TNHH một thành viên - Công ty TNHH một thành viên tùy theo quy mô và cách quản lý khác nhau mà có thể lựa chọn dạng mô hình khác nhau. Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức cơ bản của công ty TNHH một thành viên bao gồm hai loại hình cơ bản như sau:  Loại hình cơ bản của công ty TNHH một thành viên có cơ cấu theo cấu trúc dạng tháp. Người đứng đầu tổ chức là chủ sở hữu công ty. Trong đó: Chủ sở hữu công ty là người quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty; quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản của công ty. Nói cách khác, chủ sở hữu công ty là người góp vốn chính thành lập nên công ty TNHH một thành viên, có toàn bộ các quyền của người đứng đầu một doanh nghiệp.  Trong trách nhiệm quyền hạn của mình, chủ sở hữu công ty bổ nhiệm Chủ tịch công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu có thể tự mình đương nhiệm chức Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty. Hội đồng thành viên là các thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, số lượng thành viên từ 03 đến 07 người. Nhiệm kỳ là không quá 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc đa số.  Tổng giám đốc, giám đốc: do Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch hội đồng quản trị bổ nhiệm. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc sẽ điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; Thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc ký hợp đồng nhân danh công ty. Tổng giám đốc vừa có thể kiêm chức danh Tổng giám đốc, vừa có thể kiêm chức danh Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch hội đồng thành viên.  Các công ty TNHH một thành viên đơn giản, chủ sở hữu công ty có thể đồng thời kiêm tất cả các chức vụ trên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải quyết kịp thời.
10 điểm mới trong Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT về đăng ký doanh nghiệp - Ngày 18/04/2023, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT sửa đổi, bổ sung Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung nổi bật về đăng ký kinh doanh như sau: (1) Định nghĩa một số khái niệm về đăng ký kinh doanh Thông tư bổ sung một số định nghĩa như sau: - Đăng ký hộ kinh doanh là việc hộ kinh doanh đăng ký nội dung về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở.  - Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp cho hộ kinh doanh ghi lại những thông tin đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế do hộ kinh doanh đăng ký. GIấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cùng là Giấy chứng nhận đăng ký thuế - Mã số hộ kinh doanh là dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và truyền sang hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh để cấp cho hộ kinh doanh khi đăng ký hộ kinh doanh. (2) Cập nhật quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng  Quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng được thực hiện như sau: - Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận và nhập thông tin hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh vào hệ thống thông tin; - Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhập thông tin trong hồ sơ đăng ký và tải lên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh; - Thông tin đăng ký hộ kinh doanh được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. (3) Bổ sung quy định tạo mã số hộ kinh doanh Mã số hộ kinh doanh được xác định đồng thời là mã số thuế của hộ kinh doanh. (4) Hướng dẫn ghi ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh Ngành nghề kinh doanh hộ kinh doanh được ghi tương tự như ngành, nghề kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp có thể đăng ký trực tuyến (5) Trường hợp thông báo địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh Hộ kinh doanh nếu có hoạt động kinh doanh tại một địa điểm khác ngoài trụ sở thì phải thực hiện thông báo địa điểm kinh doanh (6) Quy định về việc cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng Việc cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng được áp dụng trong các trường hợp sau: - Hệ thống đang trong quá trình xây dưng và nâng cấp  - Hệ thống gặp sự cố kỹ thuật  - Các trường hợp bất khả kháng khác (7) Quy trình đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử - Người nộp hồ sơ thực hiện kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh  - Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trả giấy biên nhận hồ sơ và kết quả giải quyết cho người nộp hồ sơ (8) Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng Hồ sơ đăng ký kinh doanh qua mạng thông tin điện tử được thực hiện theo quy định dưới dạng văn bản điện tử (doc hoặc docx hoặc pdf) (9) Xác định 03 phương thức thanh toán lệ phí đăng ký hộ kinh doanh - Nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh cấp huyện; - Chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện  - Thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (10) Cập nhật nhiều mẫu biểu sử dụng trong đăng ký hộ kinh doanh Thông tư bổ sung và thay thế nhiều biểu mẫu sử dụng trong đăng ký hộ kinh doanh  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về 10 điểm mới trong Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Tôi hiện là chủ của hộ kinh doanh, tôi muốn góp vốn vào công ty cổ phần có được không? Anh M.An (Hà Nội) Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định của pháp luật hiện hành chúng tôi trả lời câu hỏi của bạn như sau: Hộ kinh doanh không có quyền góp vốn vào công ty cổ phần. Cụ thể như sau: 1. Góp vốn là gì? Theo khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020: "Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập." 2. Quyền được góp vốn của hộ kinh doanh?  Khoản 2, Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: “Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này – (Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh) chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.” Do vậy, anh làm chủ hộ kinh doanh thì không được góp vốn vào công ty cổ phần, nhưng anh được hoạt động góp vốn với tư cách cá nhân. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Tôi đang tìm hiểu thủ tục đăng kí doanh nghiệp nhưng phân vân không biết nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh tại cơ quan đăng kí kinh doanh cấp nào? - Anh V.Kiên (Cao Bằng) có câu hỏi gửi về VietLawyer. Cảm ơn anh Kiên đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật VietLawyer. Trên cơ sở pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời bạn như sau:  Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì hiện nay, ở Việt Nam có các cơ quan sau đây có trách nhiệm, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (cơ quan đăng ký kinh doanh): "Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm: a) Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh). Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh; b) Ở cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện)." Do đó, Nếu anh nộp Hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh nộp trực tiếp tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh hoặc nộp online đến Cổng thông tin quốc gia về đăng kí doanh nghiệp. Nếu anh nộp Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần.) bằng hình thức trực tuyến đến Cổng thông tin quốc gia về đăng kí doanh nghiệp hoặc nộp trực tiếp đến Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Tôi có 14 lao động nhưng muốn đăng ký theo hộ kinh doanh thay vì đăng ký một trong các hình thức doanh nghiệp có được không? Chị H.Hoa (Phú Yên). Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi và tin tưởng Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin giải đáp câu hỏi của bạn như sau:  Căn cứ Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định hộ kinh doanh cụ thể như sau: "1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. 2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương." Như vậy, trường hợp chị thắc mắc lúc trước hộ kinh doanh quy định chỉ có tối đa 10 lao động. Nếu trên mức này, hộ kinh doanh bắt buộc phải chuyển đổi thành doanh nghiệp( khoản 3 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP ). Nhưng hiện nay pháp luật không bị giới hạn số lượng lao động hộ kinh doanh như trước đây nên chị vẫn thành lập được hộ kinh doanh với số lượng lao động là 14 người. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/.
Các trường hợp giải thể doanh nghiệp 2023 - Giải thể doanh nghiệp là chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp không còn hoặc không đủ điều kiện tồn tại chung. Do đó, chủ doanh nghiệp phải làm thủ tục pháp lý với Cơ quan đăng ký thương mại để chấm dứt tư cách pháp nhân của doanh nghiệp và các quyền, nghĩa vụ liên quan của doanh nghiệp. Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: Các trường hợp phải giải thể doanh nghiệp: Trường hợp 1. Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn Trường hợp Điều lệ công ty có quy định về thời hạn hoạt động, khi hết thời hạn hoạt động được ghi trong Điều lệ công ty, nếu các thành viên không muốn xin gia hạn hoạt động, thì công ty phải tiến hành giải thể. Việc quy định thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có thể do thỏa thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập, hoặc do sự cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp 2. Giải thể theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp Chủ doanh nghiệp ở đây được hiểu là:  - Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; - Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh; - Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần. Quyết định giải thể này thể hiện mong muốn của các chủ sở hữu đối với hoạt động kinh doanh của họ. Lý do khiến chủ doanh nghiệp không muốn tiếp tục kinh doanh có thể rất đa dạng, chẳng hạn như lợi nhuận thấp, thua lỗ triền miên, mâu thuẫn nội bộ, không còn phù hợp với mục đích kinh doanh và nhiều yếu tố khác. Trong trường hợp này, chủ doanh nghiệp có thể đi đến quyết định giải thể doanh nghiệp để thu hồi vốn hoặc chuyển sang kinh doanh những loại hình doanh nghiệp khác với những chủ thể khác. Đây là quyết định hoàn toàn mang tính tự nguyện và chủ động của chủ doanh nghiệp. Trường hợp 3: Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp Khi công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh Nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sẽ phải làm thủ tục giải thể doanh nghiệp. Có đủ số lượng thành viên tối thiểu là một trong những điều kiện để công ty tồn tại và hoạt động. Pháp luật quy định số lượng thành viên tối thiểu cho mỗi loại hình công ty khác nhau. ố lượng thành viên tối thiểu theo quy định đối với công ty cổ phần là ba, con số này là hai đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên. Đối với công ty hợp danh, pháp luật quy định phải có ít nhất hai cá nhân là thành viên hợp danh. Khi không có đủ số lượng thành viên tối thiểu để tiếp tục tồn tại, công ty phải kết nạp thêm thành viên cho đủ số lượng thành viên tối thiểu. Nếu trong thời hạn 6 tháng liên tục mà công ty không tiến hành kết nạp thêm thành viên khi số lượng thành viên không đủ hoặc không chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp phù hợp thì công ty phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp. Trường hợp 4: Công ty bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây: - Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo; - Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp thành lập; - Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế; - Doanh nghiệp không gửi báo cáo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh (khi được yêu cầu đột xuất) trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; - Theo quyết định của Tòa án, theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. - Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thực hiện biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế. Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể doanh nghiệp. Có thể nói, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chính là tấm giấy “thông hành” để doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động của mình trên thị trường cũng như xác lập các quan hệ pháp lý với cơ quan nhà nước. Do vậy, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng có nghĩa là Nhà nước rút lại sự công nhận tư cách chủ thể kinh doanh đối với doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không còn được công nhận về địa vị pháp lý và không còn được tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên đây là các trường hợp phải giải thể doanh nghiệp. Quý khách hàng có nhu cầu giải thể doanh nghiệp hãy liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được giải quyết nhanh theo đúng thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Thủ tục phá sản công ty? Công ty muốn phá sản hồ sơ cần những giấy tờ nào?... Để giải đáp thắc của quý khách hàng,Công ty Luật VietLawyer cung cấp đến bạn một số thông tin về Hồ sơ thông báo phá sản công ty như sau: 1. Hồ sơ thông báo phá sản đối với người nộp đơn là chủ nợ: Người nộp đơn là chủ nợ thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chính sau đây:  - Ngày, tháng, năm làm đơn; - Tên, địa chỉ của người làm đơn; - Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản; - Các khoản nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần đến hạn mà không được doanh nghiệp, hợp tác xác thanh toán; - Quá trình đòi nợ; - Căn cứ của việc yêu cầu mở thủ tục phá sản. 2. Hồ sơ thông báo phá sản đối với người nộp đơn là người lao động - Ngày, tháng, năm làm đơn; - Tên, địa chỉ của người làm đơn; - Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản; - Số tháng nợ tiền lương, tổng số tiền lương và các khoản nợ khác mà doanh nghiệp, hợp tác xã không trả được cho người lao động; - Căn cứ của việc yêu cầu mở thủ tục phá sản. 3.  Hồ sơ thông báo phá sản đối với người nộp đơn là doanh nghiệp, hợp tác xã.  - Ngày, tháng, năm làm đơn; - Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản; - Căn cứ của việc yêu cầu mở thủ tục phá sản.  Trên đây là chia sẻ của VietLawyer về "Hồ sơ thông báo phá sản công ty". Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/.
Thay đổi thông tin cổ đông sáng lập - Những điều cần biết - Thay đổi thông tin cổ đông sáng lập công ty cổ phần có làm thủ tục thông báo hay không? Thay đổi thông tin cổ đông sáng lập công ty cổ phần thì có phải sửa đổi Điều lệ công ty không? Trong trường hợp cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài thì việc thông báo thay đổi thực hiện như thế nào? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: 1. Thay đổi thông tin cổ đông sáng lập CTCP có phải làm thủ tục thông báo không? Theo quy định hiện hành tại khoản 2,3,4, Điều 57 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập CTCP  chưa niêm yết: - Cổ đông sáng lập quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp. - Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua. - Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập quy định tại khoản 2 Điều này, công ty gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua. - Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Như vậy, chỉ khi thuộc trường hợp nêu trên thì mới làm thủ tục thay đổi thông tin với Phòng đăng ký kinh doanh, những trường hợp thay đổi còn lại thì mình chỉ cần thực hiện cập nhật kịp thời thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan theo quy định tại Điều lệ công ty là được. 2. Thay đổi thông tin cổ đông sáng lập cổ phần có cần sửa đổi Điều lệ công ty không? Tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc sửa đổi Điều lệ công ty như sau:  " Điều 24. Điều lệ công ty: 1. Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng  ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động. 2. Điều lệ công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có); b) Ngành, nghề kinh doanh; c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần; d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần; e) Cơ cấu tổ chức quản lý; g) Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật; h) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; i) Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên; k) Trường hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần; l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh; m) Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty; n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty." Như vậy, với các quy định nêu trên thì khi thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập cũng phải sửa đổi Điều lệ công ty. 3. Thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết có cần thông báo hay không? Căn cứ theo Điều 58 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong CTCP chưa niêm yết như sau: - Trường hợp công ty cổ phần chưa niêm yết thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; b) Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài sau khi đã thay đổi. Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài phải bao gồm chữ ký của cổ đông có giá trị cổ phần thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của cổ đông có giá trị cổ phần không thay đổi; c) Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng; d) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là cá nhân; bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ chức. Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự; đ) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. - Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin về cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật VietLawyer về việc thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Quý khách hàng có nhu cầu thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải quyết nhanh chóng.
 
hotline 0927625666