Tất cả sản phẩm

Ra tự thú có được giảm án? - Là câu hỏi của nhiều người khi lầm lỡ phạm tội nhưng sợ sệt, không dám đi đầu thú. Họ trốn tránh và không muốn đối mặt với sự thật, cũng như không cam tâm chịu các chế tài xử lý của pháp luật. Tuy nhiên, việc ra tự thú là một trong những chính sách khoan hồng của nhà nước được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015. 1. Thế nào là tự thú? Tự thú là thuật ngữ pháp lý được Bộ luật hình sự giải thích tại điểm h khoản 1 Điều 4 cụ thể như sau: "Tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện." 2, Hậu quả pháp lý Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 29 và điểm r khoản 1 ĐIều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tình tiết tự thú:  "Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự ... 2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây: ... c) Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận." "Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự  ... r) Người phạm tội tự thú;" Căn cứ theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tình tiết đầu thú:  "Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự ... 2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án." Cả người tự thú và đầu thú đều không đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, việc người phạm tội đi tự thú sẽ được "ưu ái" hơn nhiều so với đầu thú.  Đối với những người đầu thú, tình tiết đầu thú chỉ được coi là tình tiết giảm nhẹ khi quyết định hình phạt của cơ quan xét xử. Trong khi đó đối với những người tự thú, tình tiết tự thú được coi là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự lẫn tình tiết giảm nhẹ quyết định hình phạt. Ngoài ra, tình tiết tự thú có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường những thiệt hại mà họ đã gây ra, những thiệt hại này chủ yếu là thiệt hại tài sản; chủ động ngăn chặn hậu quả không xảy ra hoặc hạn chế tới mức thấp nhất những thiệt hại của Nhà nước, cho tổ chức hoặc cho công dân.  Nếu khách hàng có nhu cầu liên quan đến các vấn đề nêu trên, hay có người thân đang bị điều tra, khởi tố, hãy liên hệ tới Vietlawyer.vn: - Tư vấn cho khách hàng về phương án bào chữa, phương án giảm nhẹ tội, giảm nhẹ hình phạt,  - Tham gia vụ án hình sự khi bị can bị khởi tố. - Là người bào chữa cho bị cáo tại phiên tòa. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thai nhi có được hưởng thừa kế không? - Đây là câu hỏi được nhiều khách hàng liên hệ qua số hotline của Vietlawyer để tìm kiếm câu trả lời. Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực dân sự của mình, trên cơ sở của Bộ luật Dân sự 2015 Vietlawyer, xin được giải đáp với quý khách hàng như sau:  1. Di sản thừa kế là gì? Di sản bao gồm tài sản riêng của người đã mất, phần tài sản của người đã mất trong tài sản chung với người khác. Di sản thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã mất cho người còn sống.  Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. 2. Thai nhi đã thành thai có được quyền thừa kế tài sản?  Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Như vậy theo quy định của pháp luật thì thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết thì vẫn được hưởng di sản thừa kế như những người thừa kế cùng hàng thừa kế khác. Khi phân chia di sản thừa kế theo pháp luật thì thai nhi đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì sẽ được để lại một phần di sản bằng với phần di sản mà những người thừa kế khác được nhận.  Trường hợp thai nhi đã thành thai đó còn sống sau khi được sinh ra thì sẽ có quyền được hưởng phần di sản thừa kế đó. Trường hợp thai nhi đã thành thai đó chết trước khi được sinh ra thì phần di sản đó sẽ được chia cho những người thừa kế khác. 3. Thai nhi đã thành thai được hưởng thừa kế trong trường hợp nào? Trường hợp người chết không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật: Thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản mất thì sẽ được hưởng di sản thừa kế giống với những người thừa kế khác theo như quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Trường hợp người chết có di chúc và di chúc đó hợp pháp: Trong trường hợp di chúc có đề cập về việc hưởng thừa kế của thai nhi thì phải thực hiện chia theo ý chí của người chết để lại. Trường hợp người chết có di chúc và di chúc đó không hợp pháp: - Nếu di chúc không hợp pháp toàn phần thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật: Thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản mất thì sẽ được hưởng di sản thừa kế giống với những người thừa kế khác theo như quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. - Nếu di chúc hợp pháp một phần thì phần đó được chia theo ý chí của người chết: Thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản mất thì sẽ được hưởng di sản thừa kế theo ý chí của người chết để lại. Phần di chúc không hợp pháp được chia theo pháp luật: Thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản mất thì sẽ được hưởng di sản thừa kế giống với những người thừa kế khác theo như quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER. Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời.  Trân trọng./. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Gây rối trật tự công cộng mà gây thương tích cho người khác thì bị tội gì? -  Là câu hỏi đặt ra bởi anh Phương gửi cho website Vietlawyer.vn với câu hỏi đầy đủ như sau: "Tôi và đàn em có xích mích với bọn choai choai xóm bên. Do đó, chúng tôi đã mang mã tấu, dàn xe máy đi trêu dân làng bên đó. Do đi nhanh lên một người đi ngược chiều đã né và đâm phải một người khác. Cả hai bị thương và đi viện. Tôi chỉ muốn trêu thôi chứ không cố ý. Liệu có bị tội gì không. Xin cảm ơn luật sư" 1, Phân tích tình huống  Căn cứ để xác định tội cố ý gây thương tích theo Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:  "Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng 1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách; c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng; d) Xúi giục người khác gây rối; đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng; e) Tái phạm nguy hiểm." Đối với tội gây rối trật tự công cộng, xuất hiện hậu quả xảy ra là gây thương tích hoặc làm chết người. Việc gây rối trật tự công cộng mà có hậu quả thương tích thì cần phân biệt các trường hợp cụ thể để xác định tội danh như sau: Trường hợp gây rối trật tự công cộng mà có gây thương tích cho người khác, các hành vi gây thương tích đó có đủ yếu tố cấu thành một tội phạm độc lập (hành vi cố ý, liên quan trực tiếp đến vết thương tích, thực hiện có chủ đích) thì có thể bị truy tố xét xử cả hai tội: tội gây rối trật tự công cộng và tội cố ý gây thương tích. Ví dụ: Hai băng nhóm có mâu thuẫn đánh nhau. Việc rượt đuổi đánh nhau làm náo loạn trên đường phố và gây thương tích cho nhau cho các bên Vụ án này có thể truy tố xét xử cả tội gây rối trật tự công cộng và tội cố ý gây thương tích( nếu có đủ yếu tố cấu thành các tội đó). Trường hợp chỉ có hành vi gây rối trật tự công cộng và việc gây rối đó gây hậu quả gián tiếp đến thương tích hoặc chết người do họ không cố ý và hậu quả đó ngoài mong muốn của người gây rối trật tự công cộng thì chỉ truy tố xét xử về Tội gây rối trật tự công cộng, còn hậu quả thương tích hoặc chết người là tình tiết tăng nặng của tội gây rối trật tự nơi công cộng, hậu quả trên không thể truy tố thành các tội phạm độc lập. Ví dụ:  Tại sân vận động có trận bóng đá đang diễn ra. Một nhóm thanh niên có hành vi quá khích gây rối trật tự công cộng làm cho mọi người trên sân sợ hãi chạy toán loạn, xô xát giẫm đạp nhau gây thương tích cho người khác thì họ chỉ bị truy tố xét xử về tội gây rối trật tự nơi công cộng, hậu quả trên không thể truy tố thành các tội phạm độc lập. 2, Trả lời câu hỏi Trong trường hợp của anh Phương, anh đã đủ cấu thành tội gây rối trật tự công cộng và chịu các hình phạt được quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015. Đối với thiệt hại về thương tích của hai người đâm xe với nhau. Hành vi của anh không gây thiệt hại trực tiếp đến hậu quả phát sinh, cũng như anh không lường trước được hậu quả đó xảy ra. Cho nên anh chỉ phải chịu trách nhiệm liên quan đến một tội là Tội gây rối trật tự công cộng. Xin chân thành cảm ơn anh! Nếu anh hoặc khách hàng có nhu cầu liên quan đến các vấn đề trên, hãy liên hệ tới Vietlawyer.vn. ==============================================================================================
 
hotline 0927625666