Tất cả sản phẩm

     Trong thời buối xã hội hiện nay, đời sống nhân dân được cải thiện đồng nghĩa với việc tỉ lệ tội phạm tăng cao và một trong số đó là trộm cắp tài sản. Có lẽ, hành vi trộm cắp tài sản không còn xa lạ tuy nhiên khi nào hành vi trộm cắp tài sản bị coi là tội phạm và người có hành vi trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào không phải ai cũng biết - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn đọc qua bài viết dưới đây. 1. Một người có hành vi trộm cắp tài sản được coi là tội phạm khi nào?      Căn cứ theo Khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015( sửa đổi, bổ sung 2017 ) định nghĩa về tội phạm như sau: 1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.      Đồng thời, căn cứ theo Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội trộm cắp tài sản như sau: 1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) Tài sản là di vật, cổ vật.      Như vậy, một người có hành vi trộm cắp tài sản được coi là tội phạm khi người này có năng lực trách nhiệm hình sự, thực hiện hành vi trộm cắp một cách cố ý, giá trị tài sản trộm cắp ừ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 2. Trộm cắp tài sản thì bị xử lý như thế nào 2.1. Xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản      Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản như sau: 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;      Như vậy, người có hành vi trộm cắp tài sản nhưng chưa đủ truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm pháp luật của mình. 2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự      Đồng thời, căn cứ theo Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội trộm cắp tài sản như sau: 1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) Tài sản là di vật, cổ vật. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Tài sản là bảo vật quốc gia; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.      Như vậy, một người có hành vi trộm cắp tài sản thì có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ hành vi và giá trị của tài sản. Mức phạt cao nhất đối với tội trộm cắp tài sản có thể lên đến 20 năm tù.      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề người có hành vi trộm cắp tài sản khi nào bị coi là tội phạm và sẽ bị xử lý như thế nào. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Ngày 09/7/2023, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký ban hành Chỉ thị 23/CT-TTg về việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp phiếu lí lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp Thực trạng hiện nay cho thấy, vẫn còn khá nhiều thủ tục hành chính quy định bắt buộc phải có phiếu lí lịch tư pháp, một số tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân còn yêu cầu cung cấp phiếu lí lịch tư pháp làm cơ sở tuyển dụng, quản lý, sử dụng lao động một cách lạm dụng. Các tỉnh, thành phố thì chưa có phương án đáp ứng kịp thời việc yêu cầu cấp phiếu lí lịch tư pháp tăng đột biến trong thời gian gần đây, dẫn tới tình trạng trì trệ, ùn tắc thủ tục hành chính gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội.  Vấn đề này được Chính phủ hết sức quan tâm, cụ thể vào ngày 09/7/2023, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã ký ban hành Chỉ thị 23/CT-TTg để kịp thời chấn chỉnh và khắc phục những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân đã nêu trên trong việc tiếp nhận, giải quyết yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp nhằm tạo thuận lợi, giảm thời gian, chi phí xã hội cho người dân. Theo đó, Công ty Luật VietLawyer xin gửi đến bạn đọc một số thông tin như sau: 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương  - Quán triệt, tuân thủ đúng quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại Khoản 3, Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp, có các giải pháp hiệu quả hạn chế tình trạng người dân nộp phiếu lý lịch tư pháp không đúng quy định. - Tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả ngay một số nhiệm vụ:  + Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp về quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp, có biện pháp chấn chỉnh việc lạm dụng yêu cầu nộp phiếu lý lịch tư pháp của tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; bảo đảm giữ bí mật thông tin lý lịch tư pháp theo quy định. + Rà soát, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc đề xuất báo cáo có thẩm quyền xem xét, sửa đổi các quy định, thủ tục hành chính liên quan đến phiếu lý lịch tư pháp thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để cắt giảm yêu cầu nộp phiếu lý lịch tư pháp không hợp lý. + Các cơ quan nhà nước không yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức, người dân phải nộp phiếu lý lịch tư pháp. + Báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương án cắt giảm các quy định, thủ tục này trong tháng 8 năm 2023. 2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan liên quan - Phân quyền cho Sở Tư pháp khai thác, tra cứu Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia phục vụ cấp phiếu lý lịch tư pháp. - Tham mưu cho Chính phủ báo cáo Quốc hội thí điểm phân cấp việc cấp lý lịch tư pháp cho Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại thành phố Hà Nội và tỉnh Nghệ An - Đẩy mạnh số hóa, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ cấp phiếu lý lịch tư pháp và giải quyết thủ tục hành chính cho người dân - Rà soát và đề xuất giảm mức phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để khuyến khích thực hiện dịch vụ công trực tuyến - Nghiên cứu, xây dựng giải pháp triển khai thí điểm cấp phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID 3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương - Thực hiện nhiệm vụ liên quan kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu của cơ quan thi hành án dân sự, Cơ sở dữ liệu của một số bộ, cơ quan ngang bộ phục vụ cấp phiếu lý lịch tư pháp và giải quyết thủ tục hành chính theo quy định. - Nghiên cứu, xây dựng giải pháp triển khai thí điểm cấp phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID. Ngoài ra, tại Chỉ thị 23/CT-TTg, Thủ tướng còn đặt trách nhiệm cụ thể đối với Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội tổ chức về việc cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/   
Thông tin ông "trùm buôn siêu xe" Phan Công Khanh (biệt danh Khanh Super) bị Cơ quan cảnh sát điều tra Công an TPHCM tạm giữ để điều tra hành vi Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đang xuất hiện kín các mặt báo gây nên không ít thắc mắc trong dư luận nếu thực sự Khanh vi phạm pháp luật thì sẽ phải đối diện với hình phạt nào? Dựa trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành, Công ty VietLawyer xin cung cấp một số thông tin như sau:  1. Xử phạt hành chính đối với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Trước hết, nếu hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu hạn; cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình là từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Cụ thể:  Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; Ngoài ra, theo Khoản 2, Điều 4 của Nghị định này mức xử phạt đối với trường hợp tổ chức phạm tội là gấp đôi mức xử phạt đối với cá nhân phạm tội. 2. Hành vi lạm dụng chiếm đoạt tài sản trong quy định của luật hình sự Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có quy định các khung hình phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là từ phạt cải tạo không giam giữ 03 năm cho đến nặng nhất là 20 năm tù, ngoài ra người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.  Cụ thể: Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. 4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Theo thông tin đơn tố giác đến cơ quan điều tra thì Khanh Supper đã có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với giá trị 10.000.000.000 đồng, đối chiếu vào quy định của pháp luật có thể thấy anh ta sẽ phải đối mặt với mức hình phạt cao nhất là 20 năm tù.  Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/   
Việc toà án sẽ căn cứ vào tổng số tiền thu được hay số tiền mỗi bị cáo dùng đánh bạc để xem xét quyết định hình phạt cho các bị cáo đưa ra hiện nay vẫn còn là thắc mắc của nhiều người. Hôm nay, căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành Công ty Luật VietLawyer xin phép cung cấp một số thông tin để giải đáp thắc mắc này như sau:  Công văn 89/TANDTC-PC năm 2020 (đính chính bởi Công văn 136/TANDTC-PC năm 2020) quy định tại Mục 13, Phần I thì đối với tội đánh bạc sẽ tùy vào tùy vào vụ việc cụ thể mà xác định trách nhiệm hình sự và mức hình phạt của các bị cáo. Cụ thể như sau: 1. Trường hợp các bị cáo cùng đánh bạc với nhau Tòa án sẽ căn cứ vào tổng số tiền thu được trên chiếu bạc (tổng số tiền dùng vào việc đánh bạc) để xem xét trách nhiệm hình sự Số tiền mỗi bị cáo dùng để đánh bạc là một trong những căn cứ để Tòa án xem xét, đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm khi quyết định hình phạt đối với mỗi bị cáo. 2. Trường hợp con bạc đánh với chủ bạc Tòa án sẽ căn cứ vào số tiền từng bị cáo dùng vào việc đánh bạc để xác điịnh khung hình phạt và mức hình phạt  Số tiền các bị cáo dùng vào việc đánh bạc này sẽ do cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm chứng minh. 3. Quy định về khung hình phạt của tội đánh bạc trong Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) Tội đánh bạc sẽ phải chịu 2 khung hình phạt tùy vào tính chất, mức độ vi phạm: - Áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm  - Áp dụng phạt từ từ 03 năm đến 07 năm - Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng Cụ thể như sau:  Điều 321. Tội đánh bạc 1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer để giải đáp thắc mắc. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/   
Tôi làm công nhân tại 1 khu công nghiệp, vài ngày trước tôi có bị tai nạn trong lúc làm việc nhưng phía doanh nghiệp không cho tôi hưởng bất cứ chế độ nào. Vậy Luật sư cho hỏi có những trường hợp nào không được hưởng chế độ tai nạn lao động? A.Dương (Bắc Ninh) Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Dựa vào cơ sở pháp luật hiện hành, chúng tôi xin cung cấp một số thông tin để giải đáp thắc mắc của bạn như sau:  Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 có quy định tại Điều 40 và Điều 45 thì khi người lao động gặp tai nạn lao động thực tế nhưng thuộc vào một trong các trường hợp cụ thể sau đây sẽ không được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động: - Tai nạn lao động thuộc các trường hợp có quy định nhưng mức độ suy giảm khả năng lao động dưới 5%  - Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hện công việc, nhiệm vụ lao động - Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân  - Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật. Người lao động sẽ được hưởng chế độ tại nạn lao động nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015: - Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết mà Bộ Luật Lao động và nội quy cho phép - Bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thư thiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động - Bị tại nạn trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và quãng đường hợp lý  Từ những thông tin mà chúng tôi cung cấp trên đây, bạn có thể áp dụng xem trường hợp của mình có đủ điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động hay không. Nếu trường hợp của bạn chỉ bị suy giảm khả năng lao động dưới 5%, bạn vẫn được phép hưởng một số quyền lợi chính đáng theo quy định tại Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 như sau:  - Được người sử dụng lao động kịp thời sơ cứu, cấp cứu và được tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu - Được người sử dụng lao động thanh toán toàn bộ chi phí giám định, chi phí y tế ngoài phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế từ khi sơ cứu đến khi hồi phục ổn định - Được nhận đủ tiền lương trong thời gian nghỉ điều trị, phục hồi  Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer để giải đáp thắc mắc của bạn A.Dương đến từ Bắc Ninh. Hy vọng với những thông tin chúng tôi cung cấp, bạn có thể xử trí vấn đề một cách hợp lý nhất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/         
     Trên thực tế, không ít trường hợp bị can trong vụ án hình sự trong khi đang bị tạm giam, tạm giữ. Trong quá trình điều tra vụ án, thường xuyên bị công kích, đánh đập và không được gặp người thân như vậy trong trường hợp trên người bị tạm giam, tạm giữ hình sự có quyền tố cáo không - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây: 1. Những hành vi nào bị cấm thực hiện đối với bị tạm giữ, tạm giam?      Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định những hành vi bị nghiêm cấm như sau: 1. Tra tấn, truy bức, dùng nhục hình; các hình thức đối xử, trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo, hạ nhục con người hoặc bất kỳ hình thức nào khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm giam. 2. Không chấp hành lệnh, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về tạm giữ, tạm giam, trả tự do. 3. Giam giữ người trái pháp luật; trả tự do trái pháp luật người bị tạm giữ, người bị tạm giam; vi phạm quy định trong quản lý, canh gác, áp giải người bị tạm giữ, người bị tạm giam. 4. Cản trở người bị tạm giữ, người bị tạm giam thực hiện quyền thăm gặp thân nhân, quyền bào chữa, được trợ giúp pháp lý, tiếp xúc lãnh sự, khiếu nại, tố cáo, quyền con người, quyền và nghĩa vụ khác của công dân theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan. 5. Phá hủy cơ sở giam giữ, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cơ sở giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khỏi nơi giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khi đang bị áp giải; đánh tháo người bị tạm giữ, người bị tạm giam. 6. Không chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ hoặc quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam. 7. Thực hiện hoặc tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, che giấu, ép buộc người khác vi phạm pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; trả thù, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác trong thi hành tạm giữ, tạm giam.      Theo quy định của pháp luật, người bị tạm giam, tạm giữ để đảm bảo cho quá trình thi hành án, cho dù là phạm tội nghiêm trọng như thế nào đi chăng nữa cũng được pháp luật bảo đảm quyền con người. Việc bạn bị điều tra viên dùng nhục hình, cản trở bạn gặp người thân trong gia đình là vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội. 2. Người bị tạm giam, tạm giữ hình sự có quyền tố cáo không?      Căn cứ Điều 509 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền tố cáo như sau: Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.      Ngoài ra, căn cứ theo Điểm h khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam như sau: "Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam 1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây: h) Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;       Căn cứ vào Điều 56 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ như sau: 1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây: a) Được thông báo về nội dung tố cáo; b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật; c) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được khôi phục danh dự, nhân phẩm, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra; d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật. 2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu; b) Chấp hành quyết định giải quyết tố cáo của cơ quan, người có thẩm quyền; c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.       Như vậy, người bị tạm giữ hình sự và mọi người có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền nào trong quản lý, thi hành tạm giữ gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, người có thẩm quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ phải chuyển tố cáo cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được tố cáo. 3. Quyền của người tố cáo trong khi bị thi hành tạm giữ hình sự là gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong thi hành tạm giữ hình sự như sau: 1. Người tố cáo có các quyền sau đây: a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền; b) Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình; c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo; d) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù. 2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; b) Nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình; c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề người bị tạm giam, tạm giữ hình sự có quyền tố cáo không. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Tôi là lao động ở KCN Song Khê, Bắc Giang, mới đây tôi đi làm lại sau khoảng thời gian nghỉ thai sản thì nhận được thông báo sa thải của doanh nghiệp. Luật sư có thể tư vấn cho tôi nên làm thế nào bây giờ ạ?  - K.Linh (Bắc Giang) Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi tư vấn cho bạn một số thông tin để xử trí trong tình huống này như sau: Đầu tiên, trường hợp người lao động là nữ đang mang thai, đang nghỉ thai sản như bạn thuộc vào một trong những trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Khoản 3, Điều 37 Bộ Luật Lao động năm 2019 Tại Điểm d, Khoản 4, Điều 122 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật thì trường hợp trong tình huống của bạn, người sử dụng lao động không được phép xử lý kỷ luật lao động trong thời gian bạn mang thai và nghỉ thai sản Pháp luật lao động cũng có quy định về bảo vệ thai sản tại Điều 137, trong đó có nói chỉ có trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật thì người sử dụng lao động mới được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lí do mang thai, nghỉ thai sản Người sử dụng lao động trong trường hợp này phụ thuộc vào trường hợp vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới; sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 - 20.000.000 đồng theo căn cứ tại Điểm i, Khoản 2, Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Ngoài ra, người sử dụng lao động còn bắt buộc phải nhận lại người lao động để thực hiện tiếp hợp đồng lao động đã ký từ trước. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình đã bị xâm phạm, bạn có thể đòi lại quyền lợi chính đáng của mình thông qua một số cách sau đây:  - Khiếu nại đến với cá nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động như sau: + Lần đầu khiếu nại tới người sử dụng lao động. Nếu người sử dụng lao động không giải quyết hoặc bạn không đồng ý với cách giải quyết của người sử dụng lao động thì thực hiện khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện trực tiếp tại Tòa án + Lần hai khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Nếu phát hiện ra sai phạm trong khi xử lý, thanh tra lao động sẽ tiến hành xử phạt và lấy lại quyền lợi chính đáng cho bạn - Hòa giải thông qua hòa giải viên lao động hoặc yêu cầu hội đồng trọng tài lao động giải quyết - Khởi kiện trực tiếp tới Tòa án theo quy định tại Điều 188 Bộ Luật lao động năm 2019 Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer để giải đáp thắc mắc của bạn K.Linh đến từ Bắc Giang. Hy vọng với những thông tin chúng tôi cung cấp, bạn có thể xử trí vấn đề một cách hợp lý nhất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/         
Em là nữ 25 tuổi đang có nhu cầu muốn xin đi làm, hôm trước em có đi phỏng vấn và doanh nghiệp có đưa ra yêu cầu phải cam kết không sinh con trong vài năm đầu làm việc. Luật sư có thể cho em biết việc cam kết này có đúng theo quy định của pháp luật không ạ? Em xin cảm ơn! N.Như (Đồng Tháp) Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi có thể trả lời bạn doanh nghiệp hoàn toàn không có quyền yêu cầu người lao động nữ cam kết không sinh con trong quá trình làm việc. Cụ thể như sau:  Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp chỉ nhìn vào cái lợi cho mình, biết rằng khi phụ nữ mang thai sẽ ảnh hưởng đến quá trình, chất lượng vận hành doanh nghiệp nên yêu cầu họ cam kết không sinh con trong thời gian làm việc. Việc này đã có thể bị liệt vào hành vi cản trở việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình bị nghiêm cấm quy định tại Điều 7 Pháp lệnh dân số 2003 06/2003/PL-UBTVQH11 và xâm phạm đến quyền của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản là Quyết định thời gian và khoảng cách sinh con quy định tại Điều 1 Pháp lệnh dân số 2008 08/2008/PL-UBTVQH12.  Từ quy định của pháp luật, ta có thể hiểu đơn giản rằng không ai có thể quyết định thay các cặp vợ chồng về việc có sinh con hay không, thời gian sinh con khi nào cũng như khoảng cách sinh con ra sao, đó hoàn toàn là quyền lợi hợp pháp của họ. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer để giải đáp thắc mắc của bạn N.Như đến từ Đồng Tháp. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/         
Bảo hiểm trách nhiêm dân sự của chủ xe cơ giới là loại bảo hiểm bắt buộc phải mua tuy nhiên nhiều người lại không biết rằng khi có tai nạn xảy ra thì nhận tiền bảo hiểm ở đâu?   Công ty Luật VietLawyer xin cung cấp thông tin hướng dẫn thủ tục lấy bồi thường bảo hiểm xe máy khi bị tai nạn giao thông đường bộ căn cứ tại Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới quy định như sau:  1. Thông báo cho công ty bảo hiểm Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi xảy ra tai nạn, người mua bảo hiểm hãy kiểm tra xem bảo hiểm mình mua của công ty bảo hiểm nào và thông báo bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử về tai nạn của mình đến với công ty đó. 2. Phối hợp giám định tổn thất Người mua bảo hiểm cùng với bên công ty bảo hiểm phối hợp thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Kết quả giám định phải được lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan và chi phí giám định sẽ do công ty bảo hiểm chi trả. 3. Nhận tạm ứng bồi thường bảo hiểm Đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của người được bảo hiểm về vụ tai nạn, công ty bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, cụ thể: - Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại: + 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong. + 50% mức bồi thường Bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu. - Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại: + 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong. + 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu. 4. Nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường  - Tài liệu liên quan đến xe, người lái xe (Bản sao công chứng hoặc Bản sao có xác nhận của công ty bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính) do người mua Bảo hiểm cung cấp: + Giấy đăng ký xe (hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe) hoặc chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và chứng từ nguồn gốc xe (trường hợp không có giấy đăng ký xe). + Giấy phép lái xe. + Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác của người lái xe. + Giấy chứng nhận bảo hiểm. - Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của công ty bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính) do người mua bảo hiểm cung cấp: + Giấy chứng nhận thương tích. + Hồ sơ bệnh án. + Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y đối với trường hợp nạn nhân chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn. - Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp: + Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra (trường hợp công ty bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, công ty bảo hiểm có trách nhiệm thu thập giấy tờ này). + Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của công ty bảo hiểm. - Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan Công an do công ty bảo hiểm thu thập trong các vụ tai nạn gây tử vong đối với bên thứ ba và hành khách, bao gồm: + Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông; + Hoặc Thông báo kết luận điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông. - Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất do công ty bảo hiểm lập được thống nhất giữa công ty bảo hiểm và người mua bảo hiểm. Tiền bồi thường sẽ được chi trả trong vong 15 ngày kể từ khi công ty bảo hiểm nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường với mức trách nhiệm bảo hiểm với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe máy gây ra  tối đa là 150.000.000 đồng/ vụ tai nạn. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/         
 Tội cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc – Hồ sơ vụ án, vụ việc là căn cứ vô cùng quan trọng để các cơ quan hoạt động trong lĩnh vực tố tụng thực hiện được tốt chức năng của mình. Thông qua đó, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, tòa án nắm bắt được nội dung của vụ việc để đưa ra các quyết định. Bởi vậy mà hành vi làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định. Sau đây Công ty Luật VietLawyer xin được gửi tới quý vị và bạn đọc thông tin hình phạt đối với tội cố ý làm sai lệch hồ sơ, vụ án trong bài viết sau đây. 1. Hồ sơ vụ án, vụ việc là gì? Hồ sơ vụ án, vụ việc là tập hợp những tài liệu, vật chứng được thu thập trong quá trình giải quyết vụ án, vụ việc theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định nhằm bảo đảm tính khách quan, toàn diện, đầy đủ để phục vụ cho việc giải quyết vụ án, vụ việc đúng pháp luật. Hồ sơ vụ án, vụ việc bao gồm hồ sơ vụ án hình sự; hồ sơ vụ án dân sự, hồ sơ việc dân sự; hồ sơ vụ án kinh doanh, thương mại, hồ sơ việc kinh doanh, thương mại; hồ sơ vụ án lao động, hồ sơ việc lao động; hồ sơ vụ án hành chính. 2. Hành vi làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc Làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc là hành vi thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, huỷ, làm hư hỏng các tài liệu, vật chứng của vụ án hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ án của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án, nhân viên tư pháp khác, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự. 3. Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc Căn cứ theo Điều 375 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định xử lý như sau: 1. Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch; c) Gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội; b) Làm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự tự sát; c) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về xử phạt tội cố ý làm sai lệch hồ sơ, vụ án. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Vợ chồng tôi có ý định mua lại căn nhà của bố mẹ vợ để kinh doanh. Tôi nghe nói thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa bố mẹ vợ với con rể thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Cho tôi hỏi có đúng như vậy không? Đ.Hiếu (Bình Dương) Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời bạn như sau: Theo khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau: Thu nhập được miễn thuế 1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. 2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. 3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. 4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. 5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. 6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. ... Căn cứ trên quy định trường hợp thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau… sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Theo quy định trên, cha mẹ vợ của bạn sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân khi bán lại căn nhà cho vợ chồng bạn. Theo khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về việc miễn lệ phí trước bạ như sau: Miễn lệ phí trước bạ ... 10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ... Như vậy, trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa cha mẹ với với con rể thì khi làm thủ tục đăng kí quyền sử dụng đất sẽ không được miễn lệ phí trước bạ. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/           
Bán thức ăn đường phố nhưng không sử dụng găng tay khi lấy thức ăn thì có bị xử phạt hay không? M.Khoa (Hải Phòng) Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời bạn như sau: Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định 115/2018/NĐ-CP như sau: Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không có bàn, tủ, giá, kệ, thiết bị, dụng cụ đáp ứng theo quy định của pháp luật để bày bán thức ăn; b) Thức ăn không được che đậy ngăn chặn bụi bẩn; có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập; c) Không sử dụng găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chín, thức ăn ngay. Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau: Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính... 2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này mức phạt tiền được giảm đi một nửa.... Theo quy định trên, người bán thức ăn đường phố nhưng không sử dụng găng tay khi lấy thức ăn ngay thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/               
 
hotline 0927625666