Tất cả sản phẩm

Anh Mạnh - Phú Thọ có câu hỏi gửi về Vietlawyer: "Điều kiện gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam như thế nào?  . Tôi xin cảm ơn" Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi, Vietlawyer xin giải đáp thắc mắc cho bạn qua bài viết dưới đây. 1. Thời hạn giấy phép lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là bao lâu? Theo Điều 155 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định thời hạn của giấy phép lao động như sau: Điều 155. Thời hạn của giấy phép lao động Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm, trường hợp gia hạn thì chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm. 2. Điều kiện gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam quy định như sau: Điều 16. Điều kiện được gia hạn giấy phép lao động 1. Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày. 2. Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy định tại Điều 4 hoặc Điều 5 Nghị định này. 3. Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp. 3. Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn là bao lâu? Điều 19 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn như sau: Điều 19. Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm. Theo đó, các trường hợp được quy định tại Điều 10 Nghị định này như sau: Điều 10. Thời hạn của giấy phép lao động Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm: 1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết. 2. Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam. 3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài. 4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài. 5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ. 6. Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. 7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó. 8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam. 9. Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này. Trên đây là bài tư vấn của Công ty Luật Vietlawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/
Hiện nay, đa số người lao động và sinh viên sống tại các thành phố lớn đều phải thuê phòng trọ hoặc nhà trọ để có nơi ở. Vì thị trường nhà đất đắt đỏ, việc mua một ngôi nhà riêng là điều khó khăn. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi của mình, bên cạnh việc ký hợp đồng thuê nhà.Bạn cũng cần nắm rõ các quy định pháp luật về việc thuê nhà trọ. Những lưu ý cần biết khi thuê phòng trọ - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây.  1. Hợp đồng thuê phòng trọ Hợp đồng thuê nhà trọ - nhà ở vốn là một trong những yếu tố ràng buộc giữa đôi bên người thuê trọ và người cho thuê trọ mà khi có bất cứ vấn đề không tốt xảy ra thì “hợp đồng thuê nhà” sẽ là căn cứ quan trọng để bảo vệ quyền lợi của các bên, đặc biệt là người thuê nhà trọ. Vì vậy mà nếu không có hợp đồng thì mọi lời nói đều gần như chỉ là lời nói gió bay mà thôi. Việc có được bản hợp đồng sẽ giúp 2 bên dù có muốn làm gì đi nữa thì cũng cần xét chiếu theo bản hợp đồng này. Phần lớn các chủ nhà đa số là người nắm đằng chuôi khi cho thuê trọ, họ chủ động nên thường có lợi hơn khi cho thuê trọ. Người thuê trọ nhiều khi vì không hiểu rõ, không có kinh nghiệm nên có thể bị lừa, bị trở mặt khiến bản thân lâm vào tình cảnh dở khóc dở cười. Rất nhiều trường hợp chủ nhà lật lọng những thỏa hiệp ban đầu khi mà người thuê trọ có ý muốn chuyển trọ. Chẳng hạn như chây lỳ không chịu trả tiền đặt cọc, hay vặn vẹo đủ các khoản khác nhau khi hợp đồng thuê nhà không nói rõ hoặc không có. Vậy để tránh mất quyền lợi của mình, người thuê phòng trọ hãy “xem xét kỹ càng hợp đồng thuê nhà/ thuê phòng” trước khi ký tên thỏa thuận. Trong trường hợp có nhiều người cùng thuê phòng trọ thì nên ghi đầy đủ hết tất cả thông tin người thuê vào mẫu hợp đồng để tránh những phát sinh sau này. Để bảo đảm về tính pháp lý thì những thông tin người tham gia hợp đồng phải rõ ràng, chính xác và đầy đủ. Bao gồm các nội dung sau đây: Thông tin của các bên trong giao dịch thuê trọ (đối với cá nhân:Họ và tên, CMND/CCCD/Hộ chiếu…; đối với tổ chức: tên tổ chức, địa chỉ của tổ chức…); Mô tả đặc điểm của căn nhà trọ cho thuê, phòng trọ cho thuê (diện tích, không gian sử dụng, phòng có nội thất hay không…); Thời gian thuê trọ (thông thường hợp đồng thuê trọ thường được lập từ 6 tháng đến 1 năm thuê); Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng; Cam kết của các bên về giao dịch thuê trọ; Các thỏa thuận khác (nếu có); Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thuê trọ; Ngày/tháng/năm giao kết hợp đồng thuê trọ; Số tiền cọc thuê trọ (số tiền này nhằm hỗ trợ bên cho thuê khi bên thuê trọ khi bên thuê trọ có hành vi phá hoại tài sản có sẵn trong phòng trọ cho thuê…); Chữ ký, ghi rõ họ tên của các bên. Lưu ý trường hợp là tổ chức thì ghi rõ chức vụ của người ký và đóng dấu của tổ chức (nếu có). 2. Quy định về việc đặt cọc khi thuê trọ Khi chấp nhận thuê phòng trọ, người thuê phải đặt cọc một số tiền nhất định cho chủ trọ. Lúc này nếu số tiền quá nhỏ và mức độ uy tín của chủ trọ cao thì bạn có thể không cần đến Hợp đồng đặt cọc thuê phòng trọ. Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 về đặt cọc như sau: Điều 328. Đặt cọc 1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. 2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” Theo đó, đặt cọc thuê trọ đối với người lao động và sinh viên được hiểu là việc các bạn giao cho bên chủ nhà trọ (thông thường) một khoản tiền để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng thuê trọ. Nhưng nếu cảm thấy không chắc chắn bạn nên làm hợp đồng đàng hoàng để tránh tình trạng bị mất cọc và rất nhiều những vấn đề rủi ro khác phát sinh. Theo đó, để xác định có phải trả tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn hay không thì bạn cần căn cứ vào thoả thuận trước đó nêu trong hợp đồng thuê nhà. Trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận, số tiền đặt cọc sẽ thuộc về bên cho thuê vì bạn không thực hiện đúng thời hạn hợp đồng thuê. 3. Quy định về việc trả cọc, mất cọc thuê trọ Theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc trả, mất cọc thuê trọ như sau: Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Ví dụ: Trường hợp A thuê trọ của B và đặt cọc 1 triệu đồng thì: - Trường hợp ký kết hợp đồng: 1 triệu đồng đặt cọc sẽ được trả lại hoặc trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền trọ; - Trường hợp người thuê từ chối việc ký hợp đồng thuê trọ thì sẽ mất 01 triệu đồng tiền cọc; - Trường hợp người cho thuê từ chối việc ký hợp đồng thuê trọ thì phải trả 01 triệu đồng tiền cọc và trả 01 khoản tiền tương đương tiền cọc là 01 triệu đồng Lưu ý: Trường hợp hai bên có thỏa thuận khác thì thực hiện theo thỏa thuận. 4. Giấy tạm trú, khai báo nhân khẩu Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì các đơn vị cho thuê nhà trọ phải chịu trách nhiệm khai báo và làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho khách thuê tại cơ sở kinh doanh của mình. Điều kiện đăng ký tạm trú được quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 như sau: Công dân đến sinh sống ngoài phạm vi đơn vị hành chính, nơi đăng ký thường trú từ 30 ngày trở lên. Vì mục đích công tác, học tập hoặc mục đích khác phải đăng ký tạm trú. Thời hạn tạm trú tối đa là 2 năm và có thể gia hạn thêm nhiều lần. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại nơi cấm theo quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. Vì vậy, trách nhiệm đăng ký tạm trú thuộc về người thuê nhà, nhưng thông thường chủ nhà sẽ hỗ trợ làm thủ tục đăng ký khi cho họ thuê nhà. Chủ trọ khi đi đăng ký tạm trú cho khách trọ của mình phải có đầy đủ các loại giấy tờ sau đây: Giấy CMND: Nếu không có giấy CMND thì phải có giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú. Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; Các cơ quan có thẩm quyền sẽ xét duyệt trong thời hạn 03 ngày làm việc. Kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ và trả kết quả cho người đăng kí. Nếu không không xác nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề "Những điều cần biết khi thuê trọ". Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
     Nuôi thú cưng như chó, mèo,... là nhu cầu chính đáng của mỗi người. Tuy nhiên, việc nuôi thú cưng đòi hỏi chủ vật nuôi phải có trách nhiệm chăm sóc, quản lý thú cưng, vật nuôi của mình. Vậy, nếu chẳng may thú cưng, vật nuôi gây thiệt hại cho người khác (như cắn người, gây tai nạn,...) thì chủ vật nuôi sẽ phải chịu trách nhiệm thế nào? - Công ty VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây: 1. Trách nhiệm dân sự khi vật nuôi gây thiệt hại      Căn cứ theo Khoản 4 Điều 66 Luật Chăn nuôi 2018 quy định về việc quản lý nuôi chó, mèo: 1. Thực hiện tiêm phòng bệnh dại cho chó, mèo theo quy định của pháp luật về thú y; 2. Khi nghi ngờ chó, mèo có triệu chứng bệnh dại phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cán bộ chăn nuôi, thú y cơ sở và thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về thú y; 3. Có biện pháp bảo đảm an toàn cho người và vật nuôi khác, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y; 4. Trường hợp chó, mèo tấn công, gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.      Theo đó, người chủ của thú cưng, vật nuôi cụ thể ở đây là chó, mèo gây thiệt hại cho người khác thì tùy theo mức độ phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.      Ngoài ra, căn cứ theo Điều 603 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bồi thường thiệt hại do vật nuôi gây ra như sau: 1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại. 3. Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại. 4. Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.      Như vậy, người chủ phải bồi thường thiệt hại do vật nuôi mình nuôi gây ra, tùy hậu quả mà vật nuôi gây ra mà người chủ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. 2. Vật nuôi gây thiệt hại, chủ có phải chịu trách nhiệm hình sự?      Chủ vật nuôi dẫn, dắt vật nuôi của mình ra nơi công cộng, không thực hiện các quy định về đeo rọ mõm, xích khóa….dẫn đến cắn chết người. Nếu xác minh được người chủ nuôi chó không có ý định thả chó với mong muốn gây chết người mà việc để chó chạy ra nơi công cộng và gây chết người là do sự cẩu thả, chủ quan của chủ vật nuôi thì người chủ vật nuôi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vô ý làm chết người theo Khoản 1 Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2017): 1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.      Như vậy, thú cưng, vật nuôi gây thiệt hại cho người khác thì người chủ có thể chịu trách nhiệm dân sự và trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ thiệt hại mà thú cưng, vật nuôi gây ra.      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề thú cưng, vật nuôi gây thiệt hại cho người khác (như cắn người, gây tai nạn,...) thì chủ vật nuôi sẽ phải chịu trách nhiệm thế nào. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
    Buôn bán hàng cấm là hành vi vi phạm pháp luật nhưng trên thực tế hoạt động này vẫn được nhiều người vì mục đích chuộc lợi mà cố tình vi phạm và thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm qua mắt cơ quan chức năng. Một trong số đó là buôn bán hàng cấm qua mạng xã hội. Vậy, trường hợp  - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn đọc qua bài viết dưới đây: 1. Thế nào là hàng cấm?      Căn cứ theo Khoản 5 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: "Hàng cấm” gồm hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm lưu hành và hàng hóa cấm sử dụng tại Việt Nam. Khi đó, cá nhân, tổ chức có hành vi buôn bán các loại hàng trên dưới bất kì hình thức nào cũng được xem là đang buôn bán hàng cấm. 2. Mức phạt tù của tội buôn bán hàng cấm qua mạng xã hội 2.1. Mức phạt tù đối với cá nhân buôn bán hàng cấm      Căn cứ theo Điều 190 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định Mức phạt tội sản xuất, buôn bán hàng cấm đối cá nhân vi phạm như sau: 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao; c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; d) Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; đ) Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; e) Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; d) Có tính chất chuyên nghiệp; đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít; e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao; g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam; h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng; k) Buôn bán qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu; l) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm: a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên; b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên; c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên; d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên;      Ngoài ra, căn cứ theo Khoản 4 Điều 190 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) cá nhân sản xuất, buôn bán hàng cấm còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như sau: 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 2.2. Mức phạt tù đối với pháp nhân thương mại buôn bán hàng cấm      Căn cứ theo Khoản 5 Điều 190 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định Mức phạt tội sản xuất, buôn bán hàng cấm đối với pháp nhân thương mại như sau: 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề buôn bán hàng cấm qua mạng xã hội. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Điều kiện chăn nuôi theo hình thức trang trại quy mô lớn 1.Chăn nuôi trang trại là gì? Căn cứ khoản 1, 4 Điều 2 Luật Chăn nuôi 2018 quy định về chăn nuôi trang trại như : “1. Chăn nuôi là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi. … 4. Chăn nuôi trang trại là hình thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt dành cho sản xuất, kinh doanh chăn nuôi.” Theo đó, chăn nuôi trang trại là hình thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt dành cho sản xuất, kinh doanh chăn nuôi. 2.Xác định quy mô chăn nuôi Căn cứ Điều 52 Luật Chăn nuôi 2018 về quy mô chăn nuôi: “1. Quy mô chăn nuôi bao gồm các loại sau đây: a) Chăn nuôi trang trại bao gồm chăn nuôi trang trại quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ; b) Chăn nuôi nông hộ. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.” Căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết luật chăn nuôi về quy mô chăn nuôi: 2. Quy mô chăn nuôi gia súc, gia cầm được quy định như sau: a) Chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Từ 300 đơn vị vật nuôi trở lên; b) Chăn nuôi trang trại quy mô vừa: Từ 30 đến dưới 300 đơn vị vật nuôi; c) Chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ: Từ 10 đến dưới 30 đơn vị vật nuôi; d) Chăn nuôi nông hộ: Dưới 10 đơn vị vật nuôi.” Theo đó, quy mô chăn nuôi cơ bản được chia thành 02 loại: - Chăn nuôi trang trại bao gồm chăn nuôi trang trại quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ; - Chăn nuôi nông hộ. Khi muốn chuyển sang hình thức chăn nuôi trang trại quy mô lớn thì quy mô chăn nuôi của bạn phải chứa từ 300 đơn vị vật nuôi trở lên. 3.Điều kiện đối với quy mô chăn nuôi trang trại quy mô lớn Căn cứ khoản 1, 2 Điều 55 Luật Chăn nuôi 2018 về chăn nuôi trang trại: “1. Chăn nuôi trang trại phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Vị trí xây dựng trang trại phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng, chiến lược phát triển chăn nuôi; đáp ứng yêu cầu về mật độ chăn nuôi quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 53 của Luật này; b) Có đủ nguồn nước bảo đảm chất lượng cho hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi; c) Có biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; d) Có chuồng trại, trang thiết bị chăn nuôi phù hợp với từng loại vật nuôi; đ) Có hồ sơ ghi chép quá trình hoạt động chăn nuôi, sử dụng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vắc-xin và thông tin khác để bảo đảm truy xuất nguồn gốc; lưu giữ hồ sơ trong thời gian tối thiểu là 01 năm sau khi kết thúc chu kỳ chăn nuôi; e) Có khoảng cách an toàn từ khu vực chăn nuôi trang trại đến đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi và từ nguồn gây ô nhiễm đến khu vực chăn nuôi trang trại. 2. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi trang trại quy mô lớn phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi." Căn cứ khoản 2 Điều 57 Luật Chăn nuôi 2018 thì tổ chức, cá nhân chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây: “2. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây: a) Thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Điều 54 của Luật này; b) Thực hiện các biện pháp an toàn sinh học, vệ sinh môi trường trong chăn nuôi; c) Xử lý chất thải chăn nuôi theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; d) Bảo đảm đối xử nhân đạo với vật nuôi theo quy định của pháp luật.” Theo đó, chăn nuôi lợn theo trang trại quy mô lớn cần đáp ứng các điều kiện nhất định như vị trí xây dựng trang trại phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng, chiến lược phát triển chăn nuôi; có đủ nguồn nước bảo đảm chất lượng cho hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi; có chuồng trại, trang thiết bị chăn nuôi phù hợp với từng loại vật nuôi,… Ngoài ra còn có các nghĩa vụ: thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi, thực hiện các biện pháp an toàn sinh học, vệ sinh môi trường, xử lý chất thải chăn nuôi, bảo đảm đối xử nhân đạo với vật nuôi. Và quan trọng nhất là phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi. 4.Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn Căn cứ khoản 1 Điều 23 Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết luật chăn nuôi: “1. Cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn quy định như sau: a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn tại địa phương; b) Trường hợp cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn nằm trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tổ chức, cá nhân đăng ký thủ tục đầu tư thực hiện cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn.” Theo đó, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi trang trại quy mô lớn. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  hoặc theo hotline số: 0927.625.666
Anh Lâm - Bắc Giang gửi câu hỏi tới Công ty Luật Vietlawyer câu hỏi như sau: "Tôi tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại Công ty, nếu tôi nghỉ bên công ty hiện tại thì tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?" Cảm ơn anh đã gửi thông tin về Công ty Luật VietLawyer, chúng tôi trả lời câu hỏi của anh như sau:  Căn cứ theo 42 Luật Việc làm năm 2013 quy định về các chế độ bảo hiểm thất nghiệp:  1.  Trợ cấp thất nghiệp. 2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm. 3. Hỗ trợ Học nghề. 4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. Quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013: Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; 2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và b, khoản 1 điều 43 Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại Điểm c, khoản 1, Điều 43 của Luật này.  Nếu anh Lâm thuộc các quy định trên của Luật Việc làm 2013 thì hoàn toàn có khả năng nhận bảo hiểm thất nghiệp.  Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.  
Có cần thay đổi người đại diện theo pháp luật khi bị bắt tạm giam - Vai trò của người đại diện theo pháp luật trong một doanh nghiệp rất quan trọng, họ chịu trách nhiệm đại diện cho doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục pháp lý và hành chính, cũng như trong việc giải quyết mọi vấn đề liên quan đến giấy tờ của công ty. Tuy nhiên, một vấn đề phức tạp xuất hiện khi người đại diện pháp luật của công ty đang chịu sự điều tra hoặc bị tạm giam. Điều này đặt ra câu hỏi liệu có cần thiết phải thay thế người đại diện trong những hoàn cảnh như vậy hay không. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 1. Người đại diện theo pháp luật là ai? Theo Khoản 1 Điều 12 Luật Doanh Nghiệp 2020, người đại diện theo pháp luật của một doanh nghiệp được hiểu là cá nhân có trách nhiệm đại diện và bảo vệ quyền lợi cũng như thực hiện nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ các giao dịch thương mại của doanh nghiệp đó. Người này có nhiệm vụ đại diện cho doanh nghiệp trong các vấn đề pháp lý và dân sự, hoạt động như nguyên đơn hoặc bị đơn trong các vụ kiện, và tham gia vào các quy trình giải quyết tranh chấp tại Trọng tài hoặc Tòa án. Hơn nữa, họ cũng thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo như pháp luật quy định. 2. Quyền của Người Đại Diện khi bị tạm giam Theo quy định tại Điều 19 của Luật Thi hành tạm giữ tạm giam 2015, người đại diện của doanh nghiệp khi bị tạm giam phải tuân theo các quy định quản lý như sau: - Họ sẽ bị giám sát liên tục 24/7 tại cơ sở giam giữ, bao gồm việc canh gác, bảo vệ, quản lý, kiểm tra, và giám sát. - Người bị tạm giữ hoặc tạm giam phải ở trong các khu vực chỉ định, như buồng tạm giữ hoặc buồng tạm giam. Họ chỉ có thể rời khỏi những khu vực này khi có lệnh từ thủ trưởng cơ sở giam giữ để thực hiện các hoạt động được chỉ định theo Khoản 5 Điều 20 của cùng Luật này và theo nội quy cơ sở giam giữ. - Quyền tự do đi lại, giao dịch, tiếp xúc, thông tin, liên lạc, và tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người bị tạm giữ hoặc tạm giam sẽ bị hạn chế. Trong trường hợp cần thực hiện các giao dịch dân sự, họ phải làm việc thông qua người đại diện hợp pháp và cần có sự đồng ý từ cơ quan đang giải quyết vụ án. Như vậy, mặc dù có những hạn chế, người đại diện khi bị tạm giam vẫn có quyền được đại diện pháp lý và thực hiện các giao dịch cần thiết thông qua người đại diện hợp pháp, dưới sự giám sát của cơ quan đang thụ lý vụ án. 3. Có thay đổi người đại diện theo pháp luật khi người đại diện đang bị tạm giam? Theo khoản 5 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020, trừ trường hợp ngoại lệ được nêu tại khoản 6 Điều 12, nếu doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật mà người này không có mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền, hoặc rơi vào các tình huống như: - Qua đời, mất tích, đang trong quá trình bị điều tra với trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang thực hiện hình phạt tù, hoặc đang trong cơ sở cai nghiện hoặc giáo dục bắt buộc. - Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, gặp vấn đề trong việc nhận thức hoặc kiểm soát hành vi, hoặc bị Tòa án ra lệnh cấm giữ chức vụ hoặc cấm thực hiện công việc cụ thể. Trong những trường hợp trên, chủ sở hữu, Hội đồng thành viên, hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp phải chủ động chỉ định một người khác đảm nhận vai trò là người đại diện theo pháp luật của công ty. Riêng đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, khi người đại diện theo pháp luật của công ty từ trạng thái hoạt động bình thường chuyển sang các tình trạng kể trên, thành viên còn lại trong công ty sẽ tự động trở thành người đại diện theo pháp luật, cho đến khi Hội đồng thành viên ra quyết định chỉ định người mới. Như vậy, việc thay đổi người đại diện theo pháp luật là cần thiết và được thực hiện theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện hiện tại không thể tiếp tục đảm nhận vai trò của mình. 4. Trách nhiệm của Người Đại Diện theo pháp luật Theo quy định tại Điều 13 của Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm cụ thể như sau: - Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, và tốt nhất có thể để bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp. - Phải luôn trung thành với lợi ích của doanh nghiệp và không được lạm dụng địa vị, chức vụ của mình. Đặc biệt, họ không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, hoặc tài sản khác của doanh nghiệp để đạt lợi ích cá nhân hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức hoặc cá nhân khác. - Phải thông báo kịp thời, đầy đủ, và chính xác cho doanh nghiệp về việc mình, cùng với những người có liên quan, đang làm chủ hoặc sở hữu cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với bất kỳ thiệt hại nào gây ra cho doanh nghiệp do vi phạm các trách nhiệm quy định như trên. Kết luận  Như vậy, trong trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị cơ quan điều tra tạm giam để tham gia công tác điều tra, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rằng chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị có quyền chọn người khác để thay thế và làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới về người đại diện theo pháp luật của công ty. Nếu có thắc mắc khác liên quan đến thay đổi người đại diện theo pháp luật, bạn có thể truy cập vietlawyer.vn để cập nhật thông tin và hướng dẫn chi tiết.
Pháp luật có quy định rõ thế nào là tiền án, thế nào là tiền sự cụ thể trong Nghị quyết 01-HĐTP 18/10/1990. Ta có thể hiểu đơn giản như sau: Tiền án là “Án”- bản án đã có hiệu lực mang ý chí tòa án, người có tiền án là người phải chịu trách nhiệm hình sự và chịu điều chỉnh trực tiếp bởi Bộ luật hình sự 2015. Về Tiền sự, “Sự” có nghĩa là sự việc, sự kiện pháp lý xảy ra và phân biệt với “Án” ở đây hậu quả pháp lý dừng lại ở mức hành chính. Vậy người đã từng vi phạm giao thông thuộc trường nào trong hai trường hợp trên? Vi phạm pháp luật giao thông là hành vi trái với pháp luật, có lỗi cố ý của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý xâm hại tới quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông và các nội dung khác thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật giao thông. Theo định nghĩa trên, Pháp luật quy định về trách nhiệm pháp lý của người chủ thể thực hiện hành vi vi phạm giao thông phụ thuộc và hậu quả pháp lý mà chủ thể gây ra. Các trường hợp được xác định bị truy cứu trách nhiệm hình sự là những trường hợp người vi phạm giao thông có các hành vi vi phạm quy định được nêu ra trong Bộ luật Hình sự 2015 (Mục 1 chương XXI). Các trường hợp vi phạm trong quy định trên của luật và đã có quyết định của tòa án thì được xem là người có tiền án cho hành vi vi phạm giao thông và gây ra hậu quả quy định. Chủ thể bị xử phạt hành chính chỉ xảy ra khi chủ thể có năng lực hành vi hành vi dân sự có hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự như đã nêu ở trên. Trong Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định rõ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Trong nghị định rõ các đối tượng, hành vi và chế tài các chủ thể phải chịu khi thực hiện hành vi đấy. Khi chủ thể thỏa mãn các yêu cầu thì sẽ được coi như là bị xử phạt hành chính và có tiền sự trong pháp luật trật tự an toàn giao thông. Điều này có nghĩa không hoàn toàn các trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính đều được coi là có tiền sự, vì chỉ có những vi phạm có “dấu hiệu tội phạm” mới được xác định là có tiền sự còn các vi phạm giao thông thông thường không được coi là có tiền sự. Như vậy, hành vi vi phạm giao thông của chủ thể được xem là Tiền sự hay không phải xem xét yếu tố mà Pháp luật quy định tính chất mức độ, của hành vi, hậu quả. Các quy định cụ thể đã xác định các yếu tố quyết định chủ thể được coi là có Tiền sự hay chỉ xác định là xử phạt vi phạm thông thường.  Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Hiện nay, trong một số vụ tai nạn thì nhân lúc người bị nạn đang gặp cảnh khó khăn đã có hành vi “hôi của”. Thậm chí, có người còn xâm phạm sức khỏe của họ. Vậy hành vi xâm phạm sức khỏe, tài sản của người bị nạn có bị xử phạt không? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây.  1. Hành vi xâm phạm sức khoẻ, tài sản cùa người bị nạn Hiện nay, trong các vụ tai nạn giao thông đã diễn ra một số hành vi xâm phạm sức khỏe, tài sản của người bị nạn. Có thể vì lí do nào đó mà họ đã có hành vi xâm phạm. Còn về tài sản vì lòng tham, họ sẵn sàng thực hiện hành vi sai trái. Đây là một hành vi đáng lên án vì còn liên quan đến đạo đức. Việc lợi dụng một người đang trong tình huống nguy hiểm mà xâm phạm tài sản, sức khỏe cần được ngăn cấm. Bên cạnh đó, theo Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm: ... 17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm. 18. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông. 19. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn. 20. Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông 2. Xâm phạm sức khỏe, tài sản của người bị nạn có bị xử phạt không? Được quy định tại Điều 11 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, như sau: ... 10. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Ném đinh, rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường bộ; chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường gây nguy hiểm đến người và phương tiện tham gia giao thông; b) Xâm phạm sức khỏe, tài sản của người bị nạn hoặc người gây tai nạn; c) Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề "Hành vi xâm phạm sức khỏe, tài sản của người bị nạn có bị xử phạt không?". Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Chị Thu - Cao Bằng có gửi câu hỏi đến VietLawyer như sau: "Em chào luật sư, anh chị cho em hỏi chồng em có qua lại với người yêu cũ và bị em phát hiện. Do tình cảm nên em đã tha thứ cho lần một vậy mà mối quan hệ vẫn tiếp tục, thậm chí người yêu cũ của chồng em còn thách thức em. Luật sư cho em hỏi ngoại tình có được tính là tội phạm đi tù được không ạ? Em cảm ơn".  Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi về Công ty Luật VietLawyer, chúng tôi xin trả lời câu hỏi của chị như sau: Xử lý vi phạm bằng hình phạt hạn chế sự tự do quyền đi lại qua hình thức phạt tù là đặc trưng của tội phạm hình sự.  Theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về "Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng có quy định": 1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.  Như thế nào là sống chung như vợ chồng?  Theo Thông tư 01/2001/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC:  Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó Như vậy chồng chị không bắt buộc phải sử dụng toàn bộ thời gian ở với tình nhân mà chỉ cần thực hiện các hành vi như chung sống như gia đình và chứng minh bằng việc có con chung giữa hai người và được hàng xóm công nhân,... đã có thể đánh giá là chồng chị chung sống như vợ chồng với tình nhân trong khi vẫn trong mối quan hệ hôn nhân với chị. Đối với hành vi nêu trên nếu xảy ra hậu quả có thể đánh giá là vi phạm Pháp luật Hình sự và phải chịu các chế tài của Pháp luật.  Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng. Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định:  1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:  a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.  b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;  c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;  đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:  a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;  b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình; đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:  Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này. Chị Thu có thể đánh giá gia đình chị đang trong hoàn cảnh như thế nào để có thể áp dụng đúng theo quy định của Pháp luật. Chúc chị có thành công trong cuộc sống. Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.      
Quyết định mở thủ tục phá sản doanh nghiệp do ai có thẩm quyền tuyên bố? - Thủ tục phá sản là một thủ tục về pháp lý nhằm giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán. Nếu kết quả giải quyết không thể đưa doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền (tòa án) sẽ ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Vậy Quyết định mở thủ tục phá sản doanh nghiệp do ai có thẩm quyền tuyên bố? - Công ty Luật VietLawyer xin trả lời như sau: Căn cứ Điều 9 Luật Phá sản 2014 quy định như sau: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản 1. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường hợp cần thiết. 2. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản. 3. Quyết định chỉ định hoặc thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. 4. Giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. 5. Quyết định việc thực hiện kiểm toán doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong trường hợp cần thiết. 6. Quyết định việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán sau khi mở thủ tục phá sản để bảo đảm chi phí phá sản. 7. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. 8. Áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền dẫn giải đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật. 9. Tổ chức Hội nghị chủ nợ. 10. Quyết định công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. 11. Quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản. 12. Quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. 13. Áp dụng biện pháp xử phạt hành chính, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý về hình sự theo quy định của pháp luật. ... Chiếu theo quy định này thì Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản là người có thẩm quyền quyết định mở thủ tục phá sản doanh nghiệp. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn, thực hiện thủ tục phá sản vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ, giải quyết kịp thời.
Chị Hoa - Hà Nam có câu hỏi gửi về VietLawyer: "Do không còn khả năng kinh doanh nữa, tôi làm thủ tục phá sản. Vậy cho tôi hỏi tài sản của doanh nghiệp khi mở thủ tục phá sản có dùng để chi trả bảo hiểm xã hội cho người lao động không? " Cảm ơn chị Hoa đã gửi câu hỏi về cho VietLawyer, chúng tôi xin trả lời như sau: Tại Điều 54 Luật Phá sản 2014 quy định như sau: Thứ tự phân chia tài sản 1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau: a) Chi phí phá sản; b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết; c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ. ... Chiếu theo quy định này thì phần tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ các chi phí liên quan đến giải quyết thủ tục phá sản thì nếu còn sẽ dùng để trả tiền lương, trợ cấp thôi việc bảo hiểm xã hội cho người lao động. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp kịp thời.  
 
hotline 0927625666