Tất cả sản phẩm

Cơ cấu tổ chức cơ bản trong công ty TNHH một thành viên - Công ty TNHH một thành viên tùy theo quy mô và cách quản lý khác nhau mà có thể lựa chọn dạng mô hình khác nhau. Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức cơ bản của công ty TNHH một thành viên bao gồm hai loại hình cơ bản như sau:  Loại hình cơ bản của công ty TNHH một thành viên có cơ cấu theo cấu trúc dạng tháp. Người đứng đầu tổ chức là chủ sở hữu công ty. Trong đó: Chủ sở hữu công ty là người quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty; quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản của công ty. Nói cách khác, chủ sở hữu công ty là người góp vốn chính thành lập nên công ty TNHH một thành viên, có toàn bộ các quyền của người đứng đầu một doanh nghiệp.  Trong trách nhiệm quyền hạn của mình, chủ sở hữu công ty bổ nhiệm Chủ tịch công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu có thể tự mình đương nhiệm chức Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty. Hội đồng thành viên là các thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, số lượng thành viên từ 03 đến 07 người. Nhiệm kỳ là không quá 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc đa số.  Tổng giám đốc, giám đốc: do Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch hội đồng quản trị bổ nhiệm. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc sẽ điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; Thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc ký hợp đồng nhân danh công ty. Tổng giám đốc vừa có thể kiêm chức danh Tổng giám đốc, vừa có thể kiêm chức danh Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch hội đồng thành viên.  Các công ty TNHH một thành viên đơn giản, chủ sở hữu công ty có thể đồng thời kiêm tất cả các chức vụ trên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải quyết kịp thời.
Sáng 2/6/2023, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024; điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023. Theo nghị quyết, Quốc hội sẽ cho ý kiến đối với dự án Luật Tư pháp người chưa thành niên tại kỳ họp thứ bảy (tháng 5-2024). Trước đó, tại phiên họp thứ 22 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Phó Chánh án TAND Tối cao Nguyễn Văn Tiến cũng đã trình bày tờ trình tóm tắt đề nghị xây dựng dự án luật này. Mục đích của việc xây dựng Luật Tư pháp người chưa thành niên là nhằm xây dựng một đạo luật chuyên biệt về tư pháp người chưa thành niên; nâng cao hiệu quả phòng, chống vi phạm pháp luật; bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên tham gia tố tụng và thúc đẩy việc tái hòa nhập của người chưa thành niên. Báo cáo cũng nhận định thời hạn tối đa của hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên so với các chuẩn mực quốc tế là quá dài (18 năm đối với người chưa thành niên phạm tội từ đủ 16 tuổi trở lên và 12 năm đối với người chưa thành niên phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi)… Theo TAND Tối cao, quy định hiện nay tại Bộ luật hình sự khiến Viện kiểm sát chỉ có quyền truy tố theo khung hình phạt luật định, trong khi thẩm quyền của tòa án được quyền tuyên mức án nhẹ hơn mức áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội tương ứng. Điều này chưa bảo đảm nguyên tắc vì lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên. Ngoài ra, BLHS chỉ quy định mức hình phạt cao nhất đối với người chưa thành niên không quá 3/4 mức phạt tù hoặc 1/2 mức phạt tù mà điều luật quy định nhưng chưa quy định cho phép giới hạn mức thấp nhất của khung hình phạt. Điều này dẫn đến thực tế nhiều trường hợp người chưa thành niên không đủ điều kiện quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt, vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự ở mức hình phạt thấp nhất của khung hình phạt đã truy tố là chưa phù hợp. Tăng thẩm quyền truy tố cho viện kiểm sát TAND tối cao đề xuất đổi mới, xây dựng quy trình thủ tục tố tụng thân thiện đối với người dưới 18 tuổi. Ví dụ, phòng lấy lời khai, phòng xử án sẽ có màu xanh, cùng mặt phẳng, bố trí bàn ghế kiểu văn phòng; người tiến hành tố tụng không mặc trang phục ngành mà mặc trang phục làm việc hành chính. Hay như không được lấy lời khai sau 19 giờ, trừ trường hợp phạm tội có tổ chức, phức tạp và cần ngăn chặn người khác phạm tội; cha mẹ, người chăm sóc hoặc người lớn hỗ trợ khác được thông báo và có mặt trong toàn bộ quá trình tố tụng; thời hạn điều tra, truy tố, xét xử không quá 3/4 thời hạn pháp luật quy định đối với các trường hợp tương ứng… Đặc biệt, TAND tối cao đề xuất cho phép viện kiểm sát được quyền truy tố người chưa thành niên theo mức hình phạt chỉ bằng 1/2 mức hình phạt trong khung hình phạt tương ứng khi đáp ứng đủ 3 điều kiện. Thứ nhất, người chưa thành niên (từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi) phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, người chưa thành niên (từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi) phạm tội rất nghiêm trọng, thực hiện hành vi phạm tội xâm phạm sở hữu hoặc tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người và không đủ điều kiện được áp dụng biện pháp xử lý chuyển hướng. Thứ hai, có sự đồng ý, thỏa thuận với bị hại. Thứ ba, bị can thú nhận hành vi phạm tội trước khi ra bản cáo trạng.  
Cổ đông công ty cổ phần được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty mất khả năng thanh toán không?  Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: Theo khoản 5 Điều 5 Luật Phá sản 2014 quy định về người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản như sau: "Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản 1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. 2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. 3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. 4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. 5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định. 6. Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán." Theo quy định trên, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Đồng thời cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải quyết kịp thời.
Cho vay nặng lãi bị xử phạt hành chính bao nhiêu? Có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không? 1.Lãi suất cho vay hiện nay là bao nhiêu? Căn cứ theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: "Điều 463. Hợp đồng vay tài sản Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định." Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: "Điều 468. Lãi suất 1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. 2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ." Như vậy, tổ chức, cá nhân nào cho vay thỏa thuận lãi suất vượt quá 20%/năm thì sẽ trái với quy định của pháp luật và có thể sẽ phải chịu các loại trách nhiệm sau đây: 1.1. Trách nhiệm hành chính Căn cứ tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt vi phạm như sau: "Điều 12. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự ... 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: …. đ) Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự; ... 7. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại các điểm đ, i, k, l, m, n và r khoản 3; các điểm d, đ và k khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này; b) Buộc nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này." Như vậy, trường hợp không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền quá tỷ lệ lãi suất quy định thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra tại điểm a khoản 7 Điều này thì sẽ phải buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi cho vay lãi vượt mức quy định. 1.2. Trách nhiệm hình sự Hành vi cho vay nặng lãi mà đủ yếu tố cấu thành tội phạm sau đây thì người cho vay có thể phải chịu trách nhiệm hình sự: - Mặt khách thể Xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế của nhà nước về tín dụng mà cụ thể là trật tự trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ; xâm phạm đến lợi ích của công dân. - Mặt chủ thể Chủ thể “Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự” là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. - Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý - Mặt khách quan: Hành vi khách quan của tội cho vay lãi nặng thể hiện ở một trong các hành vi sau: + Cho người khác vay và áp đặt mức lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự (BLDS), thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên;  + Cho vay lãi gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong BLDS, thu lợi bất chính chưa đến 30.000.000 đồng nhưng trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cho vay lãi nặng hoặc đã bị kết án về tội cho vay lãi nặng, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. Điều 201 Bộ luật hình sự quy định 02 khung hình phạt, cụ thể: - Người phạm tội theo quy định tại Khoản 1 Điều 201 (tội phạm ít nghiêm trọng) thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. - Người phạm tội theo quy định tại Khoản 2 Điều 201 (tội phạm ít nghiêm trọng) thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Hình phạt bổ sung: Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666
Khoản thu lợi bất chính từ việc cho vay nặng lãi là tổng số tiền lãi mà người phạm tội thu được hay số tiền lãi thu được của từng người vay? 1. Khoản tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự trong vụ án cho vay nặng lãi được xác định như thế nào? Căn cứ Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất cho vay như sau: Lãi suất 1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Theo quy định thì lãi suất vay do các bên thỏa thuận với nhau. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Do đó, khoản tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự trong vụ án cho nay nặng lãi là số tiền lãi thu được sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất theo quy định. 2. Khoản thu lợi bất chính từ việc cho vay nặng lãi từ bao nhiêu trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Căn cứ Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) có quy định về tội cho vay nặng lãi như sau: Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự 1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự và khoản thu lợi bất chính từ việc cho vay nặng lãi từ 30.000.000 đồng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự 3. Khoản thu lợi bất chính từ việc cho vay nặng lãi là tổng số tiền lãi mà người phạm tội thu được hay số tiền lãi thu được của từng người vay? Theo khoản 1 Mục I Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019 thì khoản thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự trong vụ án cho vay nặng lãi được quy định như sau: Khoản tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự là tổng số tiền lãi mà người phạm tội thu được của tất cả những người vay, nếu hành vi cho vay lãi nặng được thực hiện một cách liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian. Trường hợp một người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, mà tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần phạm tội từ 100 triệu đồng trở lên, nếu các lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với trị giá tài sản chiếm đoạt, họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015. 4. Xác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự hành vi cho vay nặng lãi như thế nào? Đối với quy định về xác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự cho hành vi cho vay nặng lãi thì tại Điều 6 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP quy định cụ thể như sau: - Trường hợp cho vay lãi nặng đã hết thời hạn vay theo thỏa thuận thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự trong cả kỳ hạn vay. - Trường hợp cho vay lãi nặng chưa hết thời hạn vay theo thỏa thuận mà bị phát hiện thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự tính đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn. - Trường hợp bên vay đã trả tiền lãi trước hạn và các khoản thu trái pháp luật khác thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay thực tế đã trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự. 5. Xử lý đối với khoản tiền gốc và khoản thu lợi bất chính trong tội cho vay nặng lãi Đối với tiền gốc và lãi trong mức  20%/năm: Tiền gốc là phương tiện phạm tội của người cho vay nặng lãi vì vậy khoản tiền này sẽ bị tịch thu theo quy định của điểm a, khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự 2015. Đối với trường hợp người vay chưa trả tiền gốc thì buộc người vay phải nộp để bổ sung vào ngân sách nhà nước. Đối với khoản tiền lãi tương ứng mức 20%/năm sẽ được xác định đây là khoản tiền do phạm tội mà có nên khoản tiền ấy sẽ bị tịch thu nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Đối với khoản thu lợi bất chính: Theo quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự thì: “Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực”. Do đó, khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất trên 20%/năm là khoản tiền mà người phạm tội thu lợi bất chính của người vay nên được trả lại cho người vay tiền. Trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy...) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung công quỹ nhà nước. Trường hợp người vay chưa trả khoản lãi tương ứng với mức lãi suất trên 20%/năm cho người cho vay, tức là chưa phát sinh khoản thu lợi bất chính thì hành vi cho vay nêu trên chưa thỏa mãn đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo Điều 201 Bộ luật Hình sự hiện hành về Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự. Do đó, trong trường hợp này sẽ không xem xét đến việc xử lý trách nhiệm hình sự đối với người cho vay. Đây là hướng dẫn rất quan trọng của Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao để xác định tội phạm cho vay nặng lãi tại Công văn 4688/VKSTC-V14. Đối với trường hợp tính lãi suất khác nhau trong từng giai đoạn cho vay: Trường hợp khoản tiền vay lúc đầu được tính lãi suất vượt quá 20%/năm và khoản tiền thu lợi bất chính thỏa mãn điều kiện tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 (giai đoạn 1), người vay chưa trả lãi cho giai đoạn này mà cộng dồn khoản lãi đó vào tiền gốc để tiếp tục vay với lãi suất cho phép của pháp luật (giai đoạn 2), đến lúc bị xử lý người vay vẫn chưa trả được tiền gốc và lãi của giai đoạn 1 mà chỉ trả lãi trên tổng nợ. Trường hợp này cần phải xem xét trách nhiệm hình sự đối với người cho vay về hành vi phạm tội cho vay nặng lãi, kể từ thời điểm cho vay với lãi suất vượt quá 20%/năm ở giai đoạn 1. Vì bản chất của hợp đồng vay ở giai đoạn 2 là thỏa thuận chốt nợ của hai bên bằng hợp đồng vay nợ nhằm che giấu khoản tiền thu lợi bất chính của bên cho vay đối với hành động cho vay này. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666
Tiền lương của người lao động có được ưu tiên thanh toán khi công ty bị giải thể không? Công ty Luật VietLawyer xin trả lời như sau: Theo khoản 2 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau: "2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản. 3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây: a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động; b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả." Như vậy, không chỉ tiền lương mà bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết cũng được ưu tiên thanh toán khi công ty bị giải thể. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Vietlawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.
Bạn tôi có mảnh đất đã được cấp sổ đỏ. Vừa rồi, tôi có mua lại mảnh đất đó. Nhưng đợt này tôi lại bận đi công tác xa nhà dài ngày. Tôi có thắc mắc là thời hạn sang tên sổ đỏ sau khi đã ký hợp đồng công chứng mua bán đất là bao lâu? Đã ký hợp đồng công chứng mua bán mà chậm sang tên sổ đỏ có bị xử phạt không? - câu hỏi của anh Long (Hà Giang).  Trên cơ sở pháp luật hiện hành, Công ty Luật VietLawyer trả lời bạn như sau: 1.Thời hạn sang tên sổ đỏ sau khi đã ký hợp đồng mua bán đất là bao lâu? Theo khoản 4, khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:: Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ... 4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây: a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; ... 6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế. 7. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính. Theo quy định trên thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng công chứng mua bán đất phải làm thủ tục sang tên sổ đỏ. 2.Quá thời hạn sang tên sổ đỏ sau khi đã ký hợp đồng mua bán đất có bị xử phạt hành chính không? Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không đăng ký biến động đất đai như sau: Không đăng ký đất đai 1. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau: a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu; b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu. 2. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động; b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động. 3. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người đang sử dụng đất trong các trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định. Như vậy, nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn, không thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ tại khu vực nông thôn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Tuy nhiên, riêng đối với tại khu vực đô thị, không thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ thì số tiền phạt bằng hai lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn. 3.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ đúng hạn là bao lâu? Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm. ... Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ đúng hạn là 02 năm. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Chứng minh nhân dân đã hết hạn nhưng chưa đổi sang thẻ căn cước công dân thì có bị phạt hay không? 1.Khi nào thì chứng minh nhân dân hết hạn? Theo tiểu mục 4 Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) quy định về số và thời hạn sử dụng của CMND như sau: ĐỐI TƯỢNG CẤP CMND ... 4. Số và thời hạn sử dụng của CMND. CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp. Căn cứ Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp như sau: Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. 2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. 3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. ….. Theo quy định trên, chứng minh nhân dân được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 vẫn có giá trị sử dụng đến hết 15 năm kể từ ngày cấp. Và theo quy định, khi chứng minh nhân dân đã hết hạn thì công dân phải đổi sang thẻ Căn cước công dân. 2.Chứng minh nhân dân đã hết hạn nhưng chưa đổi sang thẻ căn cước công dân thì có bị phạt hay không? Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau: Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a)…. b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; …. Theo đó, người có chứng minh nhân dân đã hết hạn nhưng chưa đổi sang thẻ căn cước công dân thì đã vi phạm quy định về việc cấp thẻ căn cước công dân. Do đó, người này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng. 3.Thẻ căn cước công dân được cấp mới có thời hạn trong bao lâu? Căn cứ Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về độ Luật Căn cước công dân 2014 như sau: Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân 1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. 2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Như vậy, thẻ căn cước công dân được cấp mới sẽ không có một thời hạn sử dụng cụ thể là bao nhiêu năm phải đổi như chứng minh nhân dân. Mà theo quy định pháp luật thì đến độ tuổi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi thì công dân phải thực hiện thủ tục đổi thẻ căn cước công dân. Lưu ý rằng: trường hợp thẻ căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Con trai tôi 16 tuổi, gần 1 tháng trước khi đi chơi cùng với bạn, rồi do xích mích nên đã có xô xát đánh nhau, lại dùng tua vít đâm vào sườn người ta gây thương tích gây ra là 36%. Ban đầu thì bên phía nguời bị hại có làm đơn tố cáo gửi công an. Nhưng sau đó thì bên phía gia đình tôi có đến thăm hỏi, trả tiền viện phí cũng như là đưa một khoản tiền bồi thường thiệt hại thì gia đình họ đã đồng ý rút đơn tố cáo và có trình bày với cơ quan công an tất cả là do hiểu nhầm. Nhưng bên phía công an lại trả lời rằng dù cho phía người bị hại có làm đơn bãi nại thì họ vẫn khởi tố vụ án bình thường. Cho tôi hỏi họ trả lời như thế có đúng quy định của pháp luật không và nếu nạn nhân đã làm đơn bãi nại thì con tôi có bị đi tù không? Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định của pháp luật hiện hành chúng tôi trả lời bạn như sau:  1.Dùng tua vít đâm vào sườn gây thương tích 36% có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích với hình phạt bao nhiêu năm tù? Tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau: 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Tái phạm nguy hiểm; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc mộ ..." Như vậy, dùng tua vít đâm vào sườn gây thương tích 36% thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích với khung hình phạt từ 02 năm đến 06 năm. 2.Người mới 16 tuổi thì có phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích do đánh người gây tỷ lệ thương tích 36% không? Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau: - Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này. Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, do đó em trai anh đủ tuổi đi tù theo quy định pháp luật. 3.Sau khi gia đình đã bồi thường và bên bị hại bãi nại thì phía công an có mang vụ việc cố ý gây thương tích với tỷ lệ thương tích 36% ra khởi tố không? Tại Điều 155 Bộ luật Tố tung hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự có hiệu lực từ ngày 01/12/2021 quy định khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau: - Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. - Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án. - Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức. Trường hợp này, do tỷ lệ thương tích lên đến 36% rơi vào khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 nên cho dù đã bồi thường, và bên bị hại có bãi nại thì vẫn khởi tố bình thường. Việc bồi thường và bãi nại được xem là tình tiết giảm nhẹ. Như vậy, con bạn sẽ vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Đất xen kẹt mặc dù không được pháp luật quy định nhưng trên thực tế thuật ngữ “đất xen kẹt” được sử dụng khá phổ biến tại khu vực đô thị, nhất là những thành phố lớn. Thông qua thực tiễn thì đất xen kẹt chủ yếu được hiểu là đất nông nghiệp nằm trong khu dân cư (xen lẫn với đất ở) hoặc diện tích đất còn dư sau quy hoạch. Đặc điểm của loại đất này là nằm giữa khu dân cư nên thửa đất thường có diện tích không lớn. Đất xen kẹt trên thực tế chủ yếu là đất vườn, đất trồng cây hàng năm khác, đất ao hoặc các loại đất nông nghiệp khác mà hiện nay không còn sử dụng vào mục đích nông nghiệp. Vậy có thể xây nhà trên đất xen kẹt không? Hãy cùng công ty Luật VietLawyer tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây: 1. Có thể xây nhà trên đất xen kẹt không? Luật đất đai năm 2013 quy định phải sử dụng đất đúng kế hoạch và đúng mục đích. Quá rõ ràng đất xen kẹt phần lớn là đất nông nghiệp, mà đã là đất nông nghiệp khi không được phép xây nhà. Như vậy phần đất này sẽ không được xây nhà, muốn xây nhà bạn phải làm Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất, nếu có quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất bạn mới có cơ hội xây nhà, bằng không nếu cố ý xây nhà thì mảnh đất của bạn được tính là xây dựng sai quy định, ngoài việc phải nộp phạt vi phạm hành chính còn bị yêu cầu tháo dỡ các công trình đã xây. Khi xin được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bạn nhận quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất thành đất ở, cá nhân phải làm đơn xin xây dựng các công trình gửi lên sở xây dựng để được xây nhà. 2. Điều kiện chuyển đổi đất xen kẹt thành đất ở để xây nhà Căn cứ Điểm d, Điểm e, Khoản 1, Điều 57, Luật Đất đai quy định như sau: “Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bao gồm: … d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; … e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở”. Như vậy, việc chuyển đổi đất xen kẹt thành đất ở phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra, căn cứ Điều 52, Luật Đất đai quy định như sau: “Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 1. Kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất”. Như vậy, UBND cấp huyện chỉ cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất xen kẹt thành đất ở khi đủ 2 điều kiện sau: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan Nhà nước phê duyệt cho phép chuyển sang đất ở. Nếu không có kế hoạch thì người sử dụng đất phải đợi. Có đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định 3.Thủ tục chuyển đổi đất xen kẹt thành đất ở 3.1. Hồ sơ chuẩn bị Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các giấy tờ sau: Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 3.2. Quy trình thực hiện Căn cứ Điều 69, Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BTNMT quy định về trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau: Bước 1: Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm: Thẩm tra hồ sơ Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Bước 4: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Bước 5: Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ gửi quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho người dân. 4. Chuyển đổi đất xen kẹt thành đất ở mất bao lâu? Căn cứ Khoản 40, Điều 2, Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thời gian thực hiện thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Lưu ý: - Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian trả kết quả không quá 25 ngày. - Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. 5. Quy định mới về chuyển đổi đất xen kẹt Căn cứ quy định tại Khoản 11, Điều 1, Nghị định 148/2020/NÐ-CP về thì các thửa đất nhỏ hẹp (người dân thường gọi là đất xen kẹt) do Nhà nước quản lý sẽ ưu tiên sử dụng vào mục đích công cộng. Nếu không sử dụng được vào mục đích công cộng thì thực hiện việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề. Nếu có từ hai người sử dụng đất liền kề trở lên có nhu cầu sử dụng thửa đất nhỏ hẹp thì việc giao đất, cho thuê đất sẽ thực hiện qua hình thức đấu giá. Không áp dụng hình thức đấu giá với trường hợp chỉ có một người có nhu cầu sử dụng. Ngoài ra, trong Khoản 1, Điều 1 của Nghị định trên có quy định như sau: Thời hạn sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp cho người sử dụng đất liền kề được xác định thống nhất với thời hạn sử dụng của thửa đất mà người sử dụng đất liền kề đang sử dụng. Trường hợp giao, cho thuê các thửa đất nhỏ hẹp gắn với việc chuyển mục đích sử dụng của thửa đất liền kề với thửa đất nhỏ hẹp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 125 và Điều 126 của Luật Đất đai. Theo quy đinh trên nếu giao đất, cho thuê đất xen kẹt gắn với việc chuyển mục đích sử dụng của thửa đất liền kề thì việc thời hạn sử dụng đất được xác định theo nhóm đất sử dụng ổn định lâu dài và nhóm đất sử dụng có thời hạn. Như vậy, đất xen kẹt có thể chuyển thành đất ở nếu được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thủ tục chuyển đổi theo hướng dẫn ở trên. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về việc có được xây nhà trên đất xen kẹt và thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất với đất xen kẹt. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Đất xen kẹt là cách gọi phổ biến của người dân, có vị trí xen lẫn giữa các thửa đất ở trong khu dân cư tại khu vực đô thị và thông thường thuộc nhóm đất nông nghiệp. Vậy có những lưu ý gì khi mua đất nông nghiệp xen kẹt? Công ty luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây: 1. Lưu ý khi mua đất nông nghiệp xen kẹt Thông thường những loại đất nông nghiệp xen kẹt thì không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nên việc chuyển nhượng thường thông qua hình thức viết tay. Do đó, khi mua bán (chuyển nhượng) cần lưu ý những nội dung sau: Một là, ký kết các Hợp đồng đặt cọc, Hợp đồng chuyển nhượng đầy đủ chữ ký của các bên liên quan. Ví dụ: đất của vợ chồng thì phải có chữ ký của cả hai vợ chồng, đất của hộ gia đình thì phải có chữ ký của các thành viên trong hộ gia đình tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Hai là, ngoài chữ ký của các bên liên quan, cần có thêm chữ ký của những người làm chứng (nên là tổ trưởng tổ dân phố, người thân thích của bên bán, hoặc những người có uy tín). Ba là, khi chuyển tiền mua bán đất, nên chuyển qua tài khoản ngân hàng (nêu rõ nội dung chuyển khoản) hoặc đưa tiền mặt phải có xác nhận của bên bán về việc đã nhận đủ số tiền. Bốn là, nên thực hiện việc bàn giao thực địa đất, nhà và lập thành văn bản (có chữ ký của bên mua, bên bán, người làm chứng), nêu rõ ranh giới, mốc giới và đặc điểm của thửa đất, nhà. Năm là, sau khi mua nên tiến hành chiếm dụng trên thực tế (làm vườn, dựng lán, lều…) để tránh trường hợp bên bán lại bán tiếp cho người khác. 2. Đất xen kẹt có được bồi thường khi bị thu hồi không? Cho đến nay, vẫn chưa có văn bản nào quy định hệ số bồi thường cho đất xen kẹt khi bị thu hồi, mà chỉ thực hiện theo hình thức hỗ trợ. Vì vậy, nếu thửa đất xen kẹt bạn mua đủ điều kiện để làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất ở, thì người mua cần nhanh chóng liên hệ với UBND xã/phường và Phòng Tài nguyên và Môi trường của quận/huyện để được hướng dẫn thủ tục chuyển đổi. Tránh trường hợp đất chưa chuyển đổi mục đích sử dụng thì khi bị thu hồi sẽ không được bồi thường theo khung giá đất được ban hành. 3. Những rủi ro cần đề phòng khi mua đất xen kẹt Đất xen kẹt bề ngoài thì hấp dẫn, nhưng bên trong lại tiềm ẩn muôn vàn rủi ro, không cẩn thận thì nhà đầu tư rất dễ mất trắng. Một khi đã quyết định mua, nhà đầu tư nên xem xét kỹ những điều sau: Thứ nhất, tìm hiểu thông tin quy hoạch và chủ sở hữu tại cơ quan chức năng địa phương. Thứ hai, làm hợp đồng mua bán bằng văn bản, có đầy đủ chữ ký của 2 bên và nên có thêm xác nhận của bên thứ 3 để đề phòng trường hợp xảy ra kiện tụng về sau. Thứ ba, đối với trường hợp đất có giấy chứng nhận quyền sở hữu, phải kiểm tra kỹ lưỡng và làm đúng các thủ tục mua bán. Như vậy, dù giá bán rẻ nhưng việc mua đất tiềm ẩn rủi ro rất cao, người mua phải cân nhắc thật kỹ trước khi xuống tiền vào loại hình này, đồng thời, tìm hiểu rõ thông tin nguồn gốc, giấy tờ thửa đất, quy định quy hoạch của địa phương tại nơi có đất để tránh thiệt thòi, tranh chấp sau này. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về những lưu ý trước khi mọi người mua đất xen kẹt. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất xen kẹt. Công ty Luật VietLawyer xin giải đáp vấn đề này như sau: 1. Đất xen kẹt là gì? Thông qua thực tiễn thì đất xen kẹt chủ yếu được hiểu là đất nông nghiệp nằm trong khu dân cư (xen lẫn với đất ở) hoặc diện tích đất còn dư sau quy hoạch. Đặc điểm của loại đất này là nằm giữa khu dân cư nên thửa đất thường có diện tích không lớn. Đất xen kẹt trên thực tế chủ yếu là đất vườn, đất trồng cây hàng năm khác, đất ao hoặc các loại đất nông nghiệp khác mà hiện nay không còn sử dụng vào mục đích nông nghiệp. 2. Trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ cho đất xen kẹt Theo quy định tại Khoản 2, Điều 101 Luật Đất đai 2013, đất xen kẹt có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu như đáp ứng các điều kiện sau: - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2004. - Đất không vi phạm pháp luật về đất đai. - Đất được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch. 3. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xen kẹt - Đơn đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu, mẫu 04a/ĐK; - Giấy tờ, tài liệu về nguồn gốc đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (nếu có); - Giấy tờ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính (đóng nộp thuế, phí sử dụng đất) qua quá trình sử dụng đất; - Giấy tờ nhân thân của người sử dụng (căn cước công dân/chứng minh nhân dân/hộ chiếu); - Giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp của người sử dụng đất (sổ hộ khẩu/văn bản xác nhận nơi cư trú); - Giấy tờ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (nếu có); - Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính (nếu có): Ví dụ giấy tờ chứng minh là thương binh, bệnh binh, người thuộc khu vực địa bàn có kinh tế đặc biệt khó khăn,… Nếu đủ điều kiện phòng Tài nguyên và Môi trường lập tờ trình để Chủ tịch UBND Quận, Huyện ra quyết định cấp giấy chứng nhận (các công vụ trên thực hiện trong thời gian 30 ngày, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian bổ sung, giải trình hồ sơ). 4. Quy trình thực hiện xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xen kẹt Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu Người yêu cầu cấp sổ đỏ lần đầu chuẩn bị hồ sơ như đã nêu ở trên. Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ tài liệu, hồ sơ, người yêu cầu nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu cho đất xen kẹt tại một trong những cơ quan sau: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất; Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất; Bộ phận 1 cửa cấp huyện nơi có đất (nếu đã thành lập); Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền thực hiện các công việc chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc như xác nhận về tình trạng tranh chấp, thời điểm sử dụng đất, … của người sử dụng đất; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc chuyên môn như kiểm tra hồ sơ, trích đo địa chính, kiểm tra thực địa, cập nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai,… Cơ quan có thẩm quyền dựa trên hồ sơ, tờ trình của cơ quan Tài nguyên và Môi trường để quyết định cấp sổ đỏ cho người yêu cầu; Bước 3: Người yêu cầu cấp sổ đỏ đóng nộp thuế, phí Theo thông báo đóng nộp thuế, phí từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, người yêu cầu đóng thuế, phí đúng hạn, đầy đủ. Tiền thuế, phí mà người yêu cầu cần phải đóng nộp là tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp sổ đỏ. Bước 4: Người yêu cầu cấp sổ đỏ nhận kết quả Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, người yêu cầu cấp sổ đỏ nộp biên lai, giấy tờ chứng minh đã nộp thuế, phí tới cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban đầu. Người sử dụng đất nhận sổ đỏ theo giấy hẹn trả kết quả. 5. Mức phí, lệ phí cấp sổ đỏ cho đất xen kẹt 5.1. Tiền sử dụng đất Không phải trường hợp nào cũng phải nộp tiền sử dụng đất khi yêu cầu cấp Giấy chứng nhận. Với mỗi trường hợp số tiền sử dụng đất phải nộp là khác nhau. Số tiền này sẽ được cơ quan thuế gửi thông báo đến người sử dụng đất để họ thực hiện đóng tiền đầy đủ (trừ trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất) trước khi cấp giấy Chứng nhận. 5.2. Lệ phí trước bạ Công thức tính lệ phí trước bạ được quy định như sau: Lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0,5% Trong đó: Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất xen kẹt chính là giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành Diện tích đất tính là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của người sử dụng đất do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác định. 5.3. Phí thẩm định hồ sơ Căn cứ Điểm i, Khoản 1, Điều 5, Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định như sau: “Điều 5. Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp. Đối với các khoản phí … i) Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật. Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp”. Căn cứ quy định trên thì mức phí thẩm định hồ sơ sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại nơi có đất quy định. 5.4. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận Lệ phí cấp Giấy chứng nhận chỉ áp dụng với trường hợp cấp mới. Mỗi địa phương sẽ có quy định riêng về lệ phí cấp Giấy chứng nhận nhưng số tiền thu tối đa chỉ 100.000 đồng/giấy/lần cấp. Như vậy, đất xen kẹt có thể được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất xen kẹt. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
 
hotline 0927625666