Tất cả sản phẩm

Việc mang thai hộ vì mục đích thương mại có phải hành vi vi phạm pháp luật? – Hiện nay nhiều trường hợp các cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn lựa chọn biện pháp mang thai hộ để có con. Bởi vậy mà nhiều cá nhân đã lợi dụng điều này để chuộc lợi, vì mục đích thương mại. Sau đây Công ty Luật VietLawyer xin được giải đáp với quý khách hàng và bạn đọc. 1. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì? Theo khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, mang thai hộ được hiểu là: “Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.” 2. Mang thai hộ vì mục đích thương mại có vi phạm pháp luật? Tại Điểm g, Khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình: “2. Cấm các hành vi sau đây: ... g) Việc thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính.” 3. Chế tài xử phạt đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại. Tại Điều 60 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 quy định như sau: “ Điều 60. Hành vi vi phạm quy định về sinh con 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.” Bên cạnh đó, Điều 187 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về "Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại" như sau: “1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Đối với 02 người trở lên; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” Từ các quy định, điều luật trên có thể thấy, việc mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi vi phạm pháp luật. Để đảm bảo về mặt kỹ thuật sinh sản cũng như pháp lý, việc mang thai hộ đáp ứng đầy đủ điều kiện theo Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến vấn đề pháp lý, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Các trường hợp phải đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư - Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là cơ sở để xác nhận người nước ngoài đã đăng ký với cơ quan nhà nước để gia nhập vào thị trường Việt Nam. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. Văn bản này xác nhận thông tin nhà đầu tư, tổ chức nước ngoài gia nhập vào thị trường Việt Nam và xác nhận nhà đầu tư nước ngoài. 1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư - Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài  - Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế bao gồm: + Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh. + Có tổ chức kinh tế quy định tại điều khoản trên nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. + Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư theo hình thức thành lập mới một tổ chức kinh tế tại Việt Nam, đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, đầu tư theo dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tuy nhiên, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế Việt Nam thì không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Một số trường hợp chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Các tổ chức kinh tế có vốn của nhà đầu tư và vốn của tổ chức kinh tế (có thể thiếu một trong hai chủ thể) chiếm trên 50% vốn điều lệ khi thực hiện dự án đầu tư: đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp, thực hiện dự án đầu tư, đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC đều phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Các tổ chức kinh tế không có vốn của nhà đầu tư và vốn của tổ chức kinh tế (có thể thiếu một trong hai chủ thể) chiếm dưới 50% vốn điều lệ khi thực hiện dự án đầu tư: đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp, thực hiện dự án đầu tư, đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế thực hiện đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp không theo hình thức dự án đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tìm hiểu về pháp luật đầu tư, vui lòng liên hệ Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn, giải đáp các thắc mắc của khách hàng
Tôi muốn thay đổi họ cho con theo họ của mình liệu cần sự đồng ý của bố cháu? - Chị M.Hiền (Hà Giang) Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên cơ sở pháp luật hiện hành chúng tôi trả lời chị như sau: Tại khoản 1 Điều 27 Bộ luật dân sự năm 2015: "Điều 27. Quyền thay đổi họ 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;" Tiếp đó, căn cứ khoản 1 Điều 7 ​Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: "Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch 1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó." Như vậy, chị được quyền thay đổi họ cho con sang họ của mẹ tuy nhiên nếu con chị dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của bố đẻ của cháu và trong trường hợp con từ đủ 09 tuổi trở lên thì cần phải có cả sự đồng ý của con. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm những đối tượng nào? Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là khi nào? - M.Tuấn (Bình Thuận) 1. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp Theo Điều 43 Luật việc làm 2013 quy định những đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:  - Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: + Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; + Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; Lưu ý: - Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp. - Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. - Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: + Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;  + Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;  + Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;  + Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn. (Điều 43 Luật việc làm 2013, khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019) 2. Trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp - Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực. - Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật việc làm 2013 và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật việc làm 2013 để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. - Căn cứ vào tình hình kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật việc làm 2013. (Điều 44 Luật việc làm 2013) 3. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp  Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 45 Luật việc làm 2013 như sau:  - Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. - Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật việc làm 2013. - Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.
Các đối tượng khủng bố ở Đắk Lắk sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Vụ nổ súng tại Đắk Lắk xảy ra vào sáng ngày 11/6/2023 trên địa bản tỉnh Đắk Lắk một nhóm đối tượng có trang bị súng tấn công vào 2 trụ sở đồn công an xã Ea Tiêu và Ea Ktur. Vụ khủng bố đã gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khi làm 09 người chết, 02 người bị thương, bắt giữ 03 con tin. Cùng ngày, Bộ Công an đã huy động nhiều lực lượng cảnh sát và cơ động phối hợp cùng quân sự địa phương triển khai truy bắt các nhóm đối tượng chống phá này.  Các đối tượng bị bắt giữ. Ảnh: Cổng thông tin Bộ Công an/TTXVN phát Ngày 23/6 vừa qua, trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an đã thông tin rằng, đối với vụ khủng bố ở Đắk Lắk Cơ quan An ninh điều tra Công an tỉnh Đắk Lắk đã ra Quyết định số 05/QĐ-ANĐT khởi tố vụ án “khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; che giấu tội phạm; không tố giác tội phạm và tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép”. Đồng thời cơ quan chức năng đã ra các Quyết định khởi tố bị can và Lệnh tạm giam đối với: 75 bị can về tội “khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân” (theo Điều 113 Bộ Luật hình sự năm 2015), khởi tố 07 bị can về tội “không tố giác tội phạm” (Điều 390 Bộ Luật hình sự năm 2015), 01 bị can về tội “che giấu tội phạm” (Điều 389 Bộ Luật hình sự năm 2015), 01 bị can về tội “Tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép” (Điều 348 Bộ Luật hình sự năm 2015). Bộ Công an đánh giá, đây là vụ khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, hành vi của các đối tượng rất man rợ, mất nhân tính, thể hiện quyết tâm thực hiện tội phạm đến cùng.  Theo Luật sư Nguyễn Thị Thanh Phương – Giám đốc công ty Luật VietLawyer cho rằng: “Các tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện hoặc đứng sau sẽ bị xử lý tương xứng với mức độ vi phạm theo quy định của pháp luật”. Cụ thể như sau: - Đối với tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân: *Hành vi khách quan được quy định trong cấu thành tội phạm của tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân gồm 5 nhóm hành vi: Thứ nhất là nhóm hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, quyền tự do thân thể của con người; thứ hai là nhóm hành vi xâm phạm tài sản; thứ ba là nhóm hành vi xâm hại hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; thứ tư là nhóm hành vi thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố và thứ năm là các hành vi trợ giúp tổ chức khủng bố. *Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Mục đích phạm tội được quy định là: + Mục đích chống chính quyền nhân dân hoặc; + Mục đích gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (trong trường hợp nạn nhân của hành vi phạm tội là người nước ngoài, tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế). *Khung hình phạt Pháp luật quy định 03 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt cho chuẩn bị phạm tội. Khung hình phạt có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình được quy định cho trường hợp xâm phạm tính mạng nạn nhân, phá hủy tài sản. Khung hình phạt có mức phạt tù từ 10 năm đến 15 năm được quy định cho một trong các trường hợp sau: – Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tài trợ khủng bố; – Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố; – Xâm phạm sức khoẻ hoặc tự do thân thể của nạn nhân; – Chiếm giữ, làm hư hại tài sản hoặc – Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử. Khung hình phạt có mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm được quy định cho trường hợp nạn nhân bị đe dọa thực hiện một trong các hành vi được quy định tại khoản 1 hoặc có hành vi khác uy hiếp tinh thần. Khung hình phạt có mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm được quy định cho chuẩn bị phạm tội./. - Đối với tội không tố giác tội phạm Một người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội không tố giác tội phạm nếu như họ có hành vi không “tố giác”, tức là không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền biết về việc phạm tội của người khác khi họ là người phát hiện và biết rõ hành vi phạm tội này, dù hành vi phạm tội đó đang ở giai đoạn chuẩn bị thực hiện, đã được thực hiện hay đang trong quá trình thực hiện. Căn cứ theo quy định Điều 390 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 138 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015 về Tội không tố giác tội phạm thì khi một người đáp ứng đầy đủ cấu thành của Tội không tố giác tội phạm, họ sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Đối với tội che giấu tội phạm Tội che giấu tội phạm thể hiện ở hành vi không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, cũng như các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, tức là đã bằng hành động tích cực nhằm che giấu một trong những tội phạm được liệt kê tại Điều 389 Bộ luật hình sự. Hành vi che giấu tội phạm mà có hứa hẹn trước được coi là đồng phạm về một tội phạm cụ thể. Hành vi che giấu tội phạm gây khó khăn cho việc điều tra, phát hiện tội phạm, cản trở việc tìm ra và xử lý người phạm tội, cản trở việc khắc phục hậu quả của tội phạm và có khi còn khuyến khích người phạm tội. Điều 389 Bộ luật hình sự quy định chế tài đối với tội phạm này bao gồm 2 khung hình phạt - Khung hình phạt thứ nhất được áp dụng khi vi phạm vào Khoản 1 Điều 389, người phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến năm. - Khung hình phạt thứ hai được áp dụng khi phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội thì bị phạt tù từ 02 năm đến  năm. - Đối với tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép Hành vi khách quan của tội phạm gồm hành vi tổ chức, hành vi môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép và hành vi tổ chức, môi giới cho người khác ở lại Việt Nam trái phép. Tổ chức là chủ mưu, cầm đầu, vạch kế hoạch cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép. Môi giới là hành vi giới thiệu, làm chung gian giữa người xuất, nhập cảnh trái phép; người ở lại Việt Nam trái phép với người tổ chức việc xuất nhập cảnh, ở lại Việt Nam trái phép. Hậu quả của tội phạm không phải dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội phạm. Tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm hành vi khách quan xảy ra. Như vậy, qua quá trình điều tra, lấy lời khai của các đối tượng, tùy vào từng hành vi cụ thể, hậu quả của các hành vi đó gây ra, các cá nhân sẽ phải chịu mức hình phạt với các tội danh cụ thể tương ứng với các tình tiết, tính chất của vụ án.
Quản lý biển số ô tô, xe máy theo mã định danh cá nhân – Theo dự thảo Thông tư quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới của Bộ Công an đang được lấy ý kiến đóng góp (thay thế Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020), biển số sẽ được quản lý theo mã định danh của người sở hữu. Trên quy định pháp luật hiện hành Công ty Luật VietLawyer gửi tới quý vị và bạn đọc thông tin về quản lý biển số ô tô, xe máy theo mã định danh cá nhân. 1. Triển khai cấp và quản lý biển số xe theo mã định danh của chủ xe từ 01/02/2023. Theo Khoản 1 Điều 3 Dự thảo thông tư, nguyên tắc chung về đăng ký xe như sau: “Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn  kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký, cấp một bộ biển số xe theo quy định tại Thông tư này. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó. Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh); đối với chủ xe là người Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo mã định danh cá nhân; đối với người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo mã định danh của người nước ngoài; đối với tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh của tổ chức hoặc mã số thuế. Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số xe đó được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký xe khác thuộc sở hữu của mình; Số biển số định danh này được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận thu hồi); quá thời hạn trên nếu chủ xe không đăng ký, cơ quan đăng ký xe sẽ thu hồi và đưa vào kho số để thực hiện đăng ký xe theo quy định. Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ) thì được giữ lại biển số xe đó (không phải đổi biển số xe).” Như vậy, theo quy định mới khi bán xe, chủ phương tiện sẽ giữ lại biển số và đăng ký, nộp cho cơ quan Công an. Khi chủ phương tiện mua xe mới cần tới công an sẽ đề nghị cấp lại biển cũ và làm đăng ký xe mới. Nghĩa là chủ phương tiện có thể đổi xe nhưng biển số xe sẽ được giữ nguyên. Một người được sở hữu nhiều xe, mỗi xe 1 biển số và các biển số đó được quản lý theo mã định danh của người đó. Biển số định danh sẽ đi theo người đó suốt đời, không thể mua bán hay chuyển nhượng biển số xe. Tuy nhiên đối với biển số đấu giá thì được phép chuyển nhượng biển kèm theo xe. Đối với trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú đi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số xe đó (không phải đổi biển số xe). Bộ Công an cũng đề xuất khi bán, cho tặng, thừa kế, trao đổi, điều chuyển xe, chủ xe phải giữ lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho người nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi. Trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi. 2. Thủ tục đăng ký xe, cấp biển số định danh. Theo Điều 11 Dự thảo thông tư, thủ tục đăng ký xe như sau: “1. Đăng nhập Cổng Dịch vụ công, kê khai, ký số Giấy khai đăng ký xe và nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe. 2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe quy định tại Điều 4; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; ký giấy khai đăng ký xe (trường hợp chủ xe không sử dụng chữ ký số) và nộp các giấy tờ quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư này. 3. Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau: a) Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh đang đăng ký cho xe khác; b) Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.  Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo Phiếu hướng dẫn hồ sơ của cán bộ đăng ký xe. 4. Nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký, nộp lệ phí đăng ký xe, nhận biển số. Trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. 5. Nhận giấy chứng nhận đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích chuyển đến.” 3. Những điểm mới khác của Dự thảo Thông tư (thay thế Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020). Ngoài những vấn đề về quản lý biển kiểm soát biển số xe theo định danh, thông tư mới về quản lý biển kiểm soát xe cũng có nhiều điểm mới. Biển 5 số khi định danh sẽ giữ nguyên còn biển 3 hay 4 số sẽ cấp đổi sang biển 5 số. Xe ô tô được gắn 2 biển số. Cụ thể: 1 biển số kích thước ngắn có chiều cao 165mm, chiều dài 330mm; 1 biển số kích thước dài có chiều cao 110mm, chiều dài 520mm. Theo Thông tư hiện hành, ô tô chỉ được cấp 2 biển số kích thước ngắn. Nếu chủ sở hữu xe muốn cấp một hoặc hai biển dài phải chịu thêm kinh phí. Với xe mô tô vẫn thực hiện cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước là chiều cao 140mm, chiều dài 190mm. Những xe chưa sang tên đổi chủ, mới công chứng uỷ quyền thì sau 1/7 khi định danh sẽ bỏ biển cũ và bấm biển mới. Cũng bắt đầu từ thời gian này, ô tô có thể đấu giá biển số, muốn đấu giá chủ sở hữu phải đặt trước 40 triệu đồng, hình thức đấu giá online. Hiện chưa đấu giá biển số xe máy. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến vấn đề pháp lý, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/
     Ly thân chưa ly hôn có được hưởng thừa kế không? Ly thân là một khái niệm mô tả những cặp vợ chồng đã hết tình cảm và không còn chung sống với nhau nữa. Tuy nhiên, vì một số lý do như con cái, tạo điều kiện khắc phục lỗi lầm,…nên họ sẽ tự thỏa thuận với nhau để sống ly thân. Hiện nay, pháp luật Việt Nam vẫn chưa có quy định cụ thể về ly thân. Vậy trong trường hợp đã ly thân nhưng chưa ly hôn mà vợ hoặc chồng chết người còn lại có được hưởng thừa kế không? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Ly thân là gì?      Hiện nay, pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể thế nào là ly thân, điều kiện ly thân hay thủ tục ly thân. Đây chỉ là cách nói thông thường khi một số cặp vợ chồng xảy ra mâu thuẫn và không thể tiếp tục sống chung với nhau nhưng chưa ly hôn.      Căn cứ theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 giải thích định nghĩa ly hôn: 14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.      Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau: 1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.      Về quan hệ hôn nhân chấm dứt được quy định tại Điều 65 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 cụ thể như sau: Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.      Như vậy, có thể hiểu ly thân không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng, vợ chồng vấn phải đảm bảo các quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình hiện hành và các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan. 2. Ly thân có được hưởng thừa kế của chồng (vợ)?      Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác được quy định cụ thể theo Điều 655 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau: 1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. 2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. 3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.      Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về những trường hợp không được quyền hưởng di sản như sau: 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.      Theo đó, các đối tượng thuộc quy định tại Khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 sẽ không được hưởng di sản, trừ những trường hợp người để lại di sản thừa kế biết hành vi của người đó nhưng vẫn cho họ hưởng di sản thừa kế .      Từ các quy định nêu trên cho thấy, ly thân không thuộc vào đối tượng không được hưởng quyền di sản. Trường hợp ly thân mà vẫn chưa làm thủ tục ly hôn hoặc đang xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật thì nếu vợ (chồng) chết trong thời điểm này thì người còn sống vẫn được hưởng thừa kế di sản của vợ (chồng).      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề trường hợp đã ly thân nhưng chưa ly hôn mà vợ hoặc chồng chết người còn lại có được hưởng thừa kế không. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Thay đổi về mức đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ 1/7/2023 như thế nào? - Căn cứ theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14-5-2023 mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang có sự thay đổi từ ngày 1/7/2023. Vậy nên, mức đóng, mức hưởng BHXH, BHYT cũng có sự thay đổi. Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức lương cơ sở là căn cứ đóng, nộp, thụ hưởng một số chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nên từ thời điểm 1/7/2023, mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng có sự thay đổi. Trên quy định pháp luật hiện hành Công ty Luật VietLawyer gửi tới quý vị và bạn đọc những thay đổi về mức đóng và hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ ngày 1/7/2023. 1. Đối với bảo hiểm xã hội Căn cứ vào khoản 1 điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau: "Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất." Và căn cứ khoản 1 điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: "Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở." Từ ngày 01/7/2023 thì mức lương cơ sở chính thức tăng lên 1.8 triệu đồng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP. Do đó. tiền lương đóng BHXH bắt buộc tối đa từ ngày 01/7/2023 là 36.000.000 đồng. 2. Đối với bảo hiểm thất nghiệp Theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Việc làm 2013 thì tiền lương làm căn cứ đóng BHTN đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiển chế độ tiền lương do Nhà nước quy định như sau: "Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp." Như vậy, tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là 36.000.000 đồng. 3. Đối với bảo hiểm y tế Theo quy định tại Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì: "Tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế 1. Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm nên nghề (nếu có). 2. Đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương, tiền công tháng được ghi trong hợp đồng lao động. 3. Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng. 4. Đối với các đối tượng khác thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là mức lương cơ sở. 5. Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương cơ sở." Như vậy, tiền lương đóng bảo hiểm y tế tối đa là 36.000.000 đồng. Bên cạnh đó, mức đóng BHXH bắt buộc tăng lên nên chế độ thụ hưởng các chính sách dự kiến cũng tăng, chi tiết theo bảng dưới đây: Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Trên quy định pháp luật hiện hành Công ty Luật VietLawyer gửi tới quý bạn đọc về 04 trường hợp có thể được tuyển thẳng vào công chức cấp xã: Cụ thể, tại Điều 14 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về đối tượng tiếp nhận vào làm công chức cấp xã như sau: (1) Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập; (2) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức; (3) Người thôi giữ chức vụ cán bộ ở cấp xã (trừ hình thức kỷ luật bãi nhiệm); (4) Người đã từng là cán bộ, công chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác. Còn về tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận; hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận và Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi tiếp nhận vào làm công chức cấp xã được áp dụng quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tiếp nhận vào làm công chức cấp xã. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Thời gian nghỉ thai sản của người lao động nữ là bao nhiêu lâu? - Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: Căn cứ vào Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: "Điều 139. Nghỉ thai sản 1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. 2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. 3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động. 4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. 5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội." Theo như quy định trên thì người lao động nữ sẽ có tổng thời gian nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng sao cho thời gian nghỉ thai sản trước khi sinh con tối đa là 2 tháng. Nếu như người lao động nữ sinh đôi trở lên, thì cứ mỗi một người con thì người lao động nữ sẽ được nghỉ thai sản thêm 01 tháng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải quyết kịp thời.
Người lao động nữ mang thai có được quyền yêu cầu tạm hoãn hợp đồng lao động đã ký kết hay không? - Công ty Luật VietLawyer xin trả lời như sau: Căn cứ vào Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: "Điều 138. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai 1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. 2. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động." Theo như quy định trên thì người lao động nữ mang thai có quyền yêu cầu tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc nếu người lao động nữ tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động của người lao động nữ mang thai sẽ do 02 bên thỏa thuận với nhau sao cho thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động ít nhất phải bằng với thời gian cơ sở khám bệnh chỉ định người lao động tạm nghỉ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ ngay với công ty chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp kịp thời.
Cán bộ, công chức, viên chức khác nhau như thế nào ? - Cán bộ, công chức, viên chức đều là các công dân Việt Nam, nằm trong biên chế và hưởng lương của Nhà nước. Họ giữ một công vụ thường xuyên, làm việc trong công sở; được phân biệt theo cấp hành chính. Để có thể phân biệt các chức danh này, hãy cùng Công ty Luật Vietlawyer tìm hiểu ở nội dung dưới đây. 1/ Cán bộ  Căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 thì có thể hiểu: (1) Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Cán bộ có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau: - Thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định tại Chương II và các quy định khác có liên quan của Luật Cán bộ, công chức 2008. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của tổ chức mà mình là thành viên. - Chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước, nhân dân và trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. (2) Cán bộ xã, phường, thị trấn (cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 2/ Công chức Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi 2019) thì công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, công chức được phân loại theo ngạch công chức tương ứng sau đây: - Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; - Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương; - Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương; - Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên; - Loại đối với ngạch công chức quy định tại điểm e khoản 1 Điều 42 Luật Cán bộ, công chức 2008 theo quy định của Chính phủ. Công chức có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau đây: - Thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định tại Chương II và các quy định khác có liên quan của Luật Cán bộ, công chức 2008. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật. - Chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 3/ Viên chức Căn cứ quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2010 thì có thể hiểu viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Trong đó, vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ xác định vị trí việc làm bao gồm: - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập; - Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành. 4/ Sự khác nhau giữa cán bộ và công chức  Cán bộ Làm việc theo nhiệm kỳ đã được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm. Hình thức xử lý kỷ luật: Khiển trách; cảnh cáo; cách chức; bãi nhiệm Công chức Làm công việc công vụ mang tính thường xuyên.  Hình thức xử lý kỷ luật - Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc - Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc 5/ Sự khác nhau giữa công chức và viên chức Công chức Vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý. Hình thức tuyển dụng: thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thuộc biên chế. Lương: hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo ngạch bậc. Nơi làm việc: cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức CT-XH. Viên chức Thực hiện chức năng xã hội, trực tiếp thực hiện nghiệp vụ. Hình thức tuyển dụng: xét tuyển, ký hợp đồng làm việc. Lương: một phần từ ngân sách, còn lại là nguồn thu sự nghiệp. Nơi làm việc: đơn vị sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp của các tổ chức xã hội. Khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tìm hiểu vè pháp luật liên quan tới cán bộ, công chức, viên chức, vui lòng liên hệ Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn, giải đáp các thắc mắc của khách hàng.
 
hotline 0927625666