Tất cả sản phẩm

Nguyên Tắc Chia Tài Sản Sau Ly Hôn - Khi ly hôn, tài sản của vợ chồng bắt buộc phải phân chia dựa trên sự tự nguyện, thỏa thuận của hai vợ chồng hoặc nếu không thỏa thuận được thì sẽ yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Vietlawyer, xin được tư vấn về nguyên tắc chia tài sản sau ly hôn như sau: 1. Căn cứ pháp lý Điều 59, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: "1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. 4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. 5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này." 2. Hướng dẫn của Luật sư: + Nguyên tắc chia đôi (Khoản 2, điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình) nhưng có tính đến các yếu tố sau: -  Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; - Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; - Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; - Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản nguyên tắc chia đôi là mỗi bên được một nửa (1/2) giá trị tài sản đã tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, người thẩm phán sẽ xét đến các yếu tố khác như: Hoàn cảnh riêng của mỗi bên, công sức đóng góp, lỗi của các bên ... nghĩa là không áp dụng một cách cứng nhắc việc chia đôi là 50:50 giá trị tài sản mà có thể hiểu một cách linh hoạt hơn việc chia đôi có thể là: 40:60 hoặc 45:55 giá trị tài sản tạo lập được.  Trên thực tế, trong những trường hợp đặc biệt chúng tôi đã thấy có thể chia tỷ lệ: 70:30 hoặc 80:20 vẫn được xem là hợp pháp và đúng luật. + Nguyên tắc chia tài sản chung bằng hiện vật (Không chia được bằng hiện vật mới chia bằng giá trị  có thanh toán phần chênh lệch giá trị). Nguyên tắc này khá dễ hiểu, pháp luật ưu tiên chia bằng hiện vật trước, không chia được bằng hiện vật thì mới định giá thành tiền để chia, bên nhận hiện vật có giá trị thanh toán lại cho bên kia bằng số tiền chênh lệch. + Nguyên tắc tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó (trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung thì bên không nhận tài sản sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó). Vì vậy, nếu không thể tự thỏa thuận về chia tài sản và yêu cầu Tòa án chia tài sản thì Tòa án sẽ dựa vào các nguyên tắc trên để chia tài sản.  Khách hàng có nhu cầu phân chia tài sản khi ly hôn thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ tại đây. ===============================================================================
Dịch vụ Luật sư bảo vệ người bị hại, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự, thấu hiểu được nhu cầu của các khách hàng trong lĩnh vực tố tụng hình sự, Công ty Luật VietLawyer sẵn sàng cung cấp dịch vụ Luật sư bảo vệ bị hại, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan với phương châm “Luật sư của bạn, luôn đồng hành chia sẻ cùng bạn”. Với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm và chuyên môn, với chục năm hành nghề Luật, VietLawyer tự tin sẽ đem đến dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Vietlawyer xin trân trọng gửi tới khách hàng dịch vụ luật sư bảo vệ người bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan như sau: 1. Quy trình thực hiện dịch vụ Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc (bao gồm các giấy tờ, tài liệu liên quan đến vụ việc như tường trình, các quyết định của cơ quan tố tụng, giấy tờ có liên quan…) từ người bị hại. + Luật sư tư vấn các quy định pháp luật hình sự và các văn bản pháp luật liên quan, hướng dẫn cách khai báo, cách trình bày rõ hành vi phạm tội của bị can, bị cáo bảo vệ quyền lợi cho người bị hại; + Hướng dẫn viết bản tường trình, đơn từ, cung cấp chứng cứ cho các cơ quan tố tụng có thẩm quyền; Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại, người liên quan; Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định của pháp luật để thông báo với cơ quan có thẩm quyền nhằm chuẩn bị cho việc tham gia thủ tục tố tụng bảo vệ quyền lợi cho bị hại, người liên quan; Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ gửi cho các cơ quan có thẩm quyền và triển khai nghiên cứu hồ sơ, tìm các hướng giải pháp giải quyết vấn đề cho bị hại; Bước 5: Tham gia trực tiếp bảo vệ quyền lợi của bị hại tại cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan có thẩm quyền. Sau khi có bản án sơ thẩm, nếu quyền và lợi ích chính đáng của người bị hại vẫn chưa được đảm bảo, luật sư sẽ hướng dẫn người bị hại, người liên quan thực hiện thủ tục kháng cáo. Nếu bản án đã hợp lý, Luật sư cùng người bị hại sẽ giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của bị cáo đối với bị hại, thúc giục, nhắc nhở bị cáo và gia đình nếu chưa thực hiện đúng theo bản án sơ thẩm. 2. Lý do trong các vụ án hình sự khách hàng nên sử dụng dịch vụ Luật sư bảo vệ bị hại, người liên quan của Vietlawyer? Vietlawyer xin thông tin đến Qúy khách hàng những lợi ích to lớn của việc thuê Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, người liên quan như sau: 2.1. Đội ngũ Luật sư bào chữa có trình độ cao - Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp; - Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ; - Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Công An, Giám đốc pháp chế, Giảng viên.... 2.2. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, người liên quan trong các vụ án hình sự Chúng tôi – các Luật sư tại Vietlawyer với tư cách là những chuyên gia pháp luật với bề dày kinh nghiệm, đã bảo vệ thành công cho rất nhiều bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong các vụ án hình sự, sẵn sàng giúp khách hàng hiểu, nắm bắt được các quy định pháp luật liên quan đến tội danh mà bị can bị truy cứu trách nhiệm hình sự, các quy trình tố tụng, thời gian, quá trình giải quyết. Giúp cho khách hàng của mình hiểu một cách tổng thể nhất về việc giải quyết vụ án. Tránh tối đa việc tốn kém chi phí không cần thiết, an tâm, suy nghĩ sáng suốt khi giải quyết công việc cho các bị hại và người nhà; 2.3. Đội ngũ Luật sư có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực Đội ngũ Luật sư tại Vietlawyer luôn luôn sẵn sàng đồng hành cùng bị hại, giúp bị hại bớt phần sợ hãi, bối rối và lo lắng khi làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng hay khi đứng trước phiên tòa. Các luật sư sẽ tư vấn, trò chuyện, chia sẻ để giúp bị hại bình tĩnh và đưa ra lời khai, lời trình bày chính xác và có lợi nhất. Luật sư bào chữa tại Vietlawyer luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu. Sau khâu tiếp cận, tìm hiểu vấn đề pháp lý mà khách hàng đang mắc phải, chúng tôi cam kết đưa ra những phương án giải quyết pháp lí hiệu quả nhất cho khách hàng, Luật sư là người sẽ tư vấn cho bị hại những “đường đi nước bước” để bị hại có thể được bảo vệ và dành được mức bồi thường thỏa đáng. Nói không với những trường hợp bỏ rơi khách hàng, chỉ giải quyết vấn đề pháp lí của khách hàng một cách thờ ơ, dở chừng, nhằm mục đích kinh tế; VietLawyer bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tinh liên quan đến khách hàng. 2.4. Chi phí thuê Luật sư hợp lý Luật sư bảo vệ tại Vietlawyer luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức cao nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng; 2.5. Tiết kiệm thời gian Chúng tôi - các Luật sư tại Vietlawyer với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn bảo vệ cho rất nhiều bị hại trong nhiều vụ án hình sự liên quan, có thể đảm bảo rằng thủ tục nộp hồ sơ cho tòa án, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất. 2.6. Trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng Khi tiếp cận với các vụ án hình sự, Vietlawyer luôn muốn tìm hiểu, chia sẻ về những nỗi đau, mất mát, khó khăn phải đối mặt với các bị hại. Đối  với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, hại là người dân tộc thiểu số VietLawyer sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng VietLawyer sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất. Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn cho người dân để bảo vệ lợi ích của mình khi tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật hiện hành. Vì vậy, nếu chẳng may bạn hoặc người thân thích của bạn đọc rơi vào trường hợp là các bị hại, người có liên quan trong các vụ án hình sự thì hãy chủ động liên hệ với Luật sư ngay để đảm bảo một cách tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Công ty Luật Vietlawyer với đội ngũ Luật sư có kinh nghiệm dày dặn hơn chục năm trong lĩnh lực hình sự sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Người Làm Chứng Tại Phiên Tòa Dân Sự - Bạn đang được xác định là người làm chứng trong một phiên tòa dân sự. Tuy nhiên, bạn đang băn khoăn bạn sẽ phải làm những gì? Làm như thế nào?... Đây là câu hỏi mà nhiều người trước khi ra tòa làm chứng rất băn khoăn, lo lắng.  Vậy nên Vietlawyer xin được chia sẻ để bạn nắm được như sau: 1. Khái niệm Theo quy định của pháp luật tại Điều 77 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc, được đương sự đề nghị hoặc Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Ngoài ra, người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng. 2. Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng 2.1 Quyền của người làm chứng Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng được thể hiện ở hai lĩnh vực là cung cấp thông tin về vụ việc dân sự và vật chất. Việc bảo đảm thực hiện đúng được mỗi quyền, nghĩa vụ của người làm chứng có ý nghĩa rất quan trọng đối với kết quả giải quyết vụ việc dân sự, trong nhiều trường hợp còn mang tính quyết định. Cụ thể người làm chứng có các quyền sau:  - Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật có được liên quan đến vụ việc. - Từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình. - Nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai. - Được thanh toán các khoản chi phí liên quan theo quy định của pháp luật. - Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng. 2.2 Nghĩa vụ của người làm chứng  - Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc. - Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác. - Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp. Trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. - Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật dân sự, Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời. Trân trọng./. ======================================================================================
Chuyển Đổi Doanh Nghiệp là việc làm không hiếm gặp. Hãy cùng Công ty Luật TNHH VIETLAWYER tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây. 1. Khái niệm chuyển đổi loại hình doanh nghiệp Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là việc làm thay đổi hình thức pháp lý của doanh nghiệp từ loại hình này sang một loại hình khác, sao cho phù hợp với quy mô và định hướng phát triển của doanh nghiệp đó. 2. Các loại hình doanh nghiệp có thể chuyển đổi Theo quy định của pháp luật hiện hành thì doanh nghiệp có thể chuyển đổi từ loại hình công ty này sang loại hình công ty khác theo các trường hợp dưới đây: Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần; Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; 3. Lưu ý khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp Việc thay đổi loại hình doanh nghiệp là việc làm vô cùng quan trọng, đòi hỏi cao về tính pháp lý tuy nhiên còn khá nhiều chủ đầu tư chủ quan khi tiến hành chuyển loại hình doanh nghiệp. Dưới đây là một số lưu ý cực kì quan trọng mà chủ đầu tư nên biết: Không có quy định về công ty cổ phần và công ty TNHH chuyển đổi thành doanh nghiệp tư nhân, do đó việc chuyển đổi này không thể thực hiện được; Công ty muốn chuyển sang loại hình khác phải chứng minh đáp ứng đủ điều kiện của loại hình đó do pháp luật quy định; Doanh nghiệp cần thực hiện quyết toán thuế từ thời điểm tiến hành tới khi có quyết định chuyển đổi loại hình. Thời hạn để doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế là trong vòng 45 ngày tính từ ngày sự kiện xảy ra; Trong trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa cả nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp được chuyển thì không cần phải khai quyết toán thuế. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER về những lưu ý khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời. Trân trọng./
Giết người thì bị đi tù bao nhiêu năm? - Giết người là một trong những tội đặc biệt nghiêm trọng quy định trong Bộ luật Hình sự, không chỉ xâm phạm tới tính mạng của người khác mà còn gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội. Vậy, giết người thì đi tù bao nhiêu năm? Hãy cùng VietLawyer tìm hiểu trong bài viết sau đây. 1. Các dấu hiệu pháp lý của tội giết người 1.1 Khách thể của tội giết người  Khách thể của tội giết người là quan hệ nhân thân, trong đó nội dung của quyền nhân thân là quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người 1.2 Chủ thể của tội giết người Chủ thể của tội này là con người có đủ điều kiện để có lỗi khi thực hiện hành vi nguy hiểm của xã hội. Để trở thành chủ thể của tội phạm, thì phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự - nhận thức được ý nghĩa xã hội của hành vi và năng lực điều khiển hành vi. Để đạt được năng lực này, con người phải đạt đến độ tuổi nhất định. a. Năng lực trách nhiệm hình sự của chủ thể của tội giết người  Căn cứ theo Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:  Điều 21. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Quy định này cho thấy, một người được coi là trình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn hai dấu hiệu sau: Hoặc không còn năng lực hiểu biết những đòi hỏi của xã hội, không còn năng lực đánh giá hành vi đã thực hiện đúng hay sai, được làm hay không được làm... Vì vậy, họ cũng không còn năng lực kiềm chế việc thực hiện hành vi nguy hiểm để thực hiện xử sự khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội. Hoặc tuy có năng lực nhận thức và năng lực đánh giá tính chất xã hội của hành vi nguy hiểm, nhưng do các xung động bệnh lý khiến họ không thể kiềm chế được hành vi của mình. b. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của chủ thể của tội giết người Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 và Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015: "Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự 1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. 2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây: ..." Có thể thấy, chủ thể của tội giết người là người từ đủ 14 tuổi trở lên. Quy định này dựa trên cơ sở nghiên cứu tâm sinh lý con người Việt Nam, truyền thống lập pháp và chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tuy nhiên, không phải người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi nào cũng phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tùy thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi mà quyết định. 1.3 Mặt chủ quan của tội giết người  Mặt chủ quan của tội giết người là diễn biến tâm lý bên trong của người phạm tội, bao gồm lỗi, động cơ và mục đích phạm tội. Trong các dấu hiệu này, lỗi là dấu hiệu duy nhất bắt buộc phải có trong mặt chủ quan của cấu thành tội giết người.  Lỗi của người phạm tội giết người là thái độ tâm lý của họ đối với hành vi gây ra cái chết cho người khác một cách trái pháp luật và đối với hậu quả chết người khác do hành vi đó gây ra, dưới biểu hiện cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Khác với dấu hiệu lỗi, động cơ, mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc. 1.4 Mặt khách quan của tội giết người  Mặt khách quan của tội giết người là những biểu hiện của tội giết người diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan, bao gồm: Hành vi khách quan của tội giết người, hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội giết người và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan với hậu quả nguy hiểm cho xã hội. a. Hành vi khách quan của tội giết người Hành vi khách quan là dấu hiệu cơ bản vì hành vi khách quan là nguyên nhân gây thiệt hại cho quyền sống, quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người. Những dấu hiệu khác thuộc mặt khách quan như hậu quả của tội phạm, công cụ, phương tiện phạm tội... chỉ có ý nghĩa khi có hành vi khách quan. Hành vi khách quan của tội giết người là hành vi gây ra cái chết cho người khác một cách trái pháp luật. b.  Hậu quả của tội giết người Hậu quả của tội giết người chính là thiệt hại do hành vi phạm tội giết người gây ra cho quan hệ nhân thân, cho quyền sống, quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người. Thiệt hại này được thể hiện dưới dạng thiệt hại về thể chất - hậu quả chết người khác. Vì tội giết người là tội phạm có cấu thành vật chất nên thời điểm hoàn thành của tội phạm này là thời điểm nạn nhân đã chết sinh vật - giai đoạn cuối cùng của sự chết mà ở đó sự sống của con người không gây ra và cũng không có khả năng hồi phục. c.  Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu quả của tội giết người Một người chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về hậu quả nguy hiểm cho xã hội (hậu quả chết người khác) nếu hậu quả nguy hiểm đó do chính hành vi khách quan của họ gây ra. Hành vi khách quan của tội giết người được coi là nguyên nhân gây ra hậu quả chết người khác nếu thoả mãn ba điều kiện: Hành vi khách quan của tội giết người xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian. Hành vi khách quan của tội giết người độc lập hoặc trong mối liên hệ tổng hợp với một hay nhiều hiện tượng khác phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả chết người khác. Khả năng này chính là khả năng trực tiếp làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động của tội phạm - con người đang sống, khỏe mạnh bình thường. Ví dụ: Khả năng gây chết người của hành động dùng dao sắc nhọn đâm vào ngực nạn nhân hay của không hành động không cho trẻ sơ sinh ăn, uống... Hậu quả chết người khác đã xảy ra phải đúng là sự hiện thực hoá khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả của hành vi khách quan của tội giết người hoặc là khả năng trực tiếp làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động - con người đang sống. 2. Hình phạt của tội giết người Tùy thuộc vào diễn biến phạm tội,  tình tiết định khung của người thực hiện phạm tội mà quyết định hình phạt đối với người phạm tội. 2.1.  Hình phạt chính Người phạm tội thực hiện hành vi giết người trong giai đoạn chuẩn bị phạm tội thì bị phạt từ 01 năm đến 05 năm Người phạm tội trong giai đoạn phạm tội hoàn thành thì tiếp tục căn cứ theo các tình tiết định khung của người thực hiện phạm tội: + Đối với các tình tiết định khung được quy định tại khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 xuất hiện khi người phạm tội thực hiện hành vi giết người thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, chung thân hoặc tử hình, bao gồm các tình tiết: a) Giết 02 người trở lên; b) Giết người dưới 16 tuổi; c) Giết phụ nữ mà biết là có thai; d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác; h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ; k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp; l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người; m) Thuê giết người hoặc giết người thuê; n) Có tính chất côn đồ; o) Có tổ chức; p) Tái phạm nguy hiểm; q) Vì động cơ đê hèn. + Trong các trường hợp còn lại, khi người phạm tội thực hiện hành vi giết người thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Ngoài ra, hình phạt có thể được quyết định tùy thuộc vào các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ mà chuyển khung hình phạt. Tuy nhiên, tình tiết định khung nêu tại phần trên không được dùng làm tình tiết tăng nặng cho người phạm tội. 2.2. Hình phạt bổ sung Ngoài chịu hình phạt chính, người phạm tội còn phải chịu hình phạt bổ sung bao gồm: - Cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm - Phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm  - Chịu án tích tùy thuộc vào quyết định của hình phạt được Tòa án tuyên. Nếu bạn hoặc người thân của bạn là người bị khởi tố bới các tội liên quan đến giết người, gây thương tích, hãy liên hệ qua Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn cho khách hàng về phương án bào chữa, phương án giảm nhẹ tội, giảm nhẹ hình phạt,  - Tham gia vụ án hình sự khi bị can bị khởi tố. - Là người bào chữa cho bị cáo tại phiên tòa. ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
4 điểm lưu ý khi đặt biển công ty - Sau khi thành lập doanh nghiệp, ngoài hoạt động kinh doanh các công ty còn phải treo biển tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện. Để hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp, VIETLAWYER chia sẻ với bạn đọc 4 điểm lưu ý khi đặt biển công ty như sau: 1. Nội dung biển hiệu Biển hiệu công ty phải có nội dung sau: - Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có); - Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; - Địa chỉ, điện thoại. (Ảnh minh họa: 4 điểm lưu ý khi đặt biển công ty) 2. Chữ viết trên biển hiệu - Biển hiệu của doanh nghiệp phải bảo đảm mỹ quan; - Biển hiệu phải được viết bằng tiếng Việt. Trong trường hợp doanh nghiệp muốn thể hiện tên viết tắt; tên giao dịch quốc tế; tên, chữ nước ngoài thì phải ghi ở phía dưới và có kích thước nhỏ hơn tên chữ Việt Nam. 3. Kích thước biển hiệu - Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà; - Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 1m, chiều cao tối đa là 4m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. 4. Điều cấm khi đặt biển hiệu - Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; - Không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng. Căn cứ: Điều 34 Luật quảng cáo 2012 Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER về 4 điểm lưu ý khi đặt biển công ty. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp kịp thời. Trân trọng./. --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tại Việt Nam, Điều kiện và thủ tục thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, là một quy định rất cần thiết, những doanh nghiệp nước ngoài khi tiếp cận thị trường Việt Nam đã lựa chọn thành lập văn phòng đại diện thay vì những hình thức hiện diện thương mại khác bởi những ưu thế về chi phí thành lập, thủ tục thành lập, các chế độ báo cáo về thuế, kế toán liên quan… để thực hiện các hoạt động làm văn phòng liên lạc, ký kết hợp đồng mua bán với các đối tác tại địa phương. Vì vậy, nhằm giúp các thương nhân nước ngoài thuận tiện về thủ tục pháp lý trong quá trình thành lập văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam, Công ty Luật VietLawyer  tổng hợp những điều cần lưu ý khi thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam như sau: 1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài Đối với thương nhân nước ngoài căn cứ theo Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định: - Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận; - Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập, đăng ký; - Trong trường hợp Giấy đăng kí kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ; - Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; - Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp nhận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (Sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành 2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện  của thương nhân nước ngoài Tại Điều 11 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép nơi dự kiến đặt Văn phòng đại diện. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định 07/2016/NĐ-CP, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài.  Trường hợp từ chối cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do. Bước 3: Gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành (nếu có) Trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP và trường hợp việc thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Bước 4: Bộ quản lý chuyên ngành trả kết quả (nếu có) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Cơ quan cấp Giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép thành lập Văn phòng đại diện.  Bước 5: Trả kết quả Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp không cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER về những điều kiện và thủ tục cần lưu ý khi thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời. Trân trọng./ ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2 Bước thực hiện thông báo lưu trú là quy trình hành chính cần thiết khi cá nhân lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày. Để thực hiện thủ tục này, người thông báo lưu trú cần phải thực hiện các bước sau: Bước 1: Cá nhân, tổ chức thông báo lưu trú tới cơ quan đăng ký cư trú. Trước khi thực hiện thông báo lưu trú, cá nhân, tổ chức cần chuẩn bị đầy đủ các thông tin liên quan đến việc lưu trú tại địa phương, bao gồm: - Họ và tên; - Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh thư nhân dân  - Sổ hộ chiếu của người lưu trú (nếu có) - Lý do lưu trú - Thời gian lưu trú - Địa chỉ lưu trú Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ thông tin, cá nhân, tổ chức có thể thực hiện thông báo lưu trú tới Công an xã tại địa phương. Thông báo lưu trú có thể được thực hiện qua các hình thức sau: - Trực tiếp đến Công an xã tại địa phương. - Gửi thông báo qua điện thoại - Nộp thông báo qua hệ thống trực tuyến của cơ quan đăng ký cư trú. Bước 2: Cán bộ công an thực hiện tiếp nhận thông báo lưu trú. Sau khi đã tiếp nhận thông báo lưu trú, cán bộ công an sẽ thực hiện kiểm tra và xác minh thông tin với người đăng ký. Các bước thực hiện bao gồm: - Kiểm tra tính hợp lệ của thông báo lưu trú. - Xác minh thông tin với người đăng ký để đảm bảo tính chính xác và tránh sai sót trong quá trình quản lý. - Thực hiện đăng ký lưu trú cho người đăng ký và cấp Giấy đăng ký tạm trú (nếu đủ điều kiện). - Trong trường hợp thông báo lưu trú không hợp lệ hoặc không đầy đủ thông tin, cán bộ công an sẽ yêu cầu người đăng ký bổ sung thông tin hoặc xử lý theo quy định của pháp luật Trong quá trình thực hiện thông báo lưu trú, nếu người đăng ký có bất kỳ thắc mắc hay khó khăn nào liên quan đến thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú, tạm vắng, lưu trú liên quan tới các trường hợp phức tạp, Bạn có thể liên hệ tới Vietlawyer.vn để được hỗ trợ và giải đáp.
5 Bước thực hiện gia hạn tạm trú là một thủ tục quan trọng để giúp cá nhân được phép tiếp tục ở lại nơi cư trú tạm thời. Căn cứ tại khoản 2 Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định:Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú...2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lầnDo vạy, khi hết thời hạn tạm trú là 02 (hai) năm, bạn cần phải đi gia hạn thêm thời gian tạm trú tại Công an xã. Để thực hiện thủ tục này, người gia hạn cần phải thực hiện các bước sau:Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.Trước khi đến gia hạn tạm trú, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ liên quan đến địa chỉ tạm trú của mình, bao gồm:- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) - 1 Bản chính- Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. (chứng minh thư , sổ đỏ, giấy phép xây dựng, hợp đồng mua bán nhà ở,... của chủ sở hữu/sử dụng chỗ ở) - 1 Bản chínhBạn cũng cần chuẩn bị một số thông tin như số điện thoại, địa chỉ email, họ tên người liên hệ trong trường hợp cần thiết Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.Sau khi chuẩn bị hồ sơ, bạn cần đến trực tiếp Công an cấp xã tại địa phương mình đang cư trú để nộp hồ sơ thay đổi tạm trú. Tại đây, bạn cần nộp hồ sơ và lệ phí đăng ký theo quy định. Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật). Trong trường hợp bạn nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú; Thời gian tiếp nhận hồ sơ sẽ là giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).Bước 3: Kiểm tra hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tụcCơ quan đăng ký cư trú sẽ kiểm tra hồ sơ và xác nhận tính pháp lý cũng như nội dung hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan này sẽ tiếp nhận và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cùng với lịch hẹn trả kết quả. Thời gian giải quyết hồ sơ là 3 ngày làm việcTrường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan sẽ hướng dẫn bổ sung và hoàn thiện hồ sơ, cung cấp phiếu hướng dẫn bổ sung. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan sẽ từ chối và cấp phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.Bước 4: Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy địnhSau khi hồ sơ được duyệt, bạn cần nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định tại cơ quan đăng ký cư trú.Việc xác định mức thu; miễn, giảm; việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Bước 5: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).Người đăng ký cần theo dõi ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ để đến nhận thông báo kết quả tại Công an xãNếu thủ tục đăng ký cư trú được chấp nhận, người đăng ký sẽ nhận được Giấy xác nhận kết quả thay đổi thông tin cư trú.Nếu thủ tục đăng ký cư trú bị từ chối, người đăng ký sẽ nhận được Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ. Phiếu này sẽ nêu rõ lý do từ chối và các quyền của người đăng ký liên quan đến việc này.Trong trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đủ điều kiện hoặc cần bổ sung, cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Người đăng ký cần hoàn thiện hồ sơ và nộp lại cho cơ quan đăng ký cư trú để hoàn tất thủ tục đăng ký.Trong quá trình đăng ký cư trú, nếu người đăng ký có bất kỳ thắc mắc hay khó khăn nào liên quan đến thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú, tạm vắng liên quan tới các trường hợp phức tạp, Bạn có thể liên hệ tới Vietlawyer.vn để được hỗ trợ và giải đáp.======================================================================================================​​​​​​​
5 Bước Đăng Ký Tạm Trú Dễ Dàng là một trong những thủ tục quan trọng giúp người dân có thể tạm trú tại một khu vực khác với nơi đăng ký thường trú. Để thực hiện thủ tục này, người đăng ký cần phải thực hiện các bước sau:Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.Trước khi đến đăng ký, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ liên quan đến địa chỉ tạm trú của mình, bao gồm:- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) - 1 Bản chính- Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. (chứng minh thư , sổ đỏ, giấy phép xây dựng, hợp đồng mua bán nhà ở,... của chủ sở hữu/sử dụng chỗ ở) - 1 Bản chínhBạn cũng cần chuẩn bị một số thông tin như số điện thoại, địa chỉ email, họ tên người liên hệ trong trường hợp cần thiết Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.Sau khi chuẩn bị hồ sơ, bạn cần đến trực tiếp Công an cấp xã tại địa phương mình đang cư trú để nộp hồ sơ đăng ký tạm trú. Tại đây, bạn cần nộp hồ sơ và lệ phí đăng ký theo quy định. Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật). Trong trường hợp bạn nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú; Thời gian tiếp nhận hồ sơ sẽ là giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).Bước 3: Kiểm tra hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tụcCơ quan đăng ký cư trú sẽ kiểm tra hồ sơ và xác nhận tính pháp lý cũng như nội dung hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan này sẽ tiếp nhận và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cùng với lịch hẹn trả kết quả. Thời gian giải quyết hồ sơ là 3 ngày làm việcTrường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan sẽ hướng dẫn bổ sung và hoàn thiện hồ sơ, cung cấp phiếu hướng dẫn bổ sung. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan sẽ từ chối và cấp phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.Bước 4: Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy địnhSau khi hồ sơ được duyệt, bạn cần nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định tại cơ quan đăng ký cư trú.Việc xác định mức thu; miễn, giảm; việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Bước 5: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).Người đăng ký cần theo dõi ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ để đến nhận thông báo kết quả tại Công an xãNếu thủ tục đăng ký cư trú được chấp nhận, người đăng ký sẽ nhận được Giấy xác nhận kết quả thay đổi thông tin cư trú.Nếu thủ tục đăng ký cư trú bị từ chối, người đăng ký sẽ nhận được Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ. Phiếu này sẽ nêu rõ lý do từ chối và các quyền của người đăng ký liên quan đến việc này.Trên đây là 5 bước đăng ký tạm trú dễ dàng, trong trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đủ điều kiện hoặc cần bổ sung, cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Người đăng ký cần hoàn thiện hồ sơ và nộp lại cho cơ quan đăng ký cư trú để hoàn tất thủ tục đăng ký.Trong quá trình đăng ký cư trú, nếu người đăng ký có bất kỳ thắc mắc hay khó khăn nào liên quan đến thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú, tạm vắng liên quan tới các trường hợp phức tạp, Bạn có thể liên hệ tới Vietlawyer.vn để được hỗ trợ và giải đáp.====================================================================​​​​​​​
Bao Nhiêu Tuổi Phải Tự Bồi Thường Thiệt Hại Dân Sự??? Đây là câu hỏi được rất nhiều độc giả đang ở độ tuổi học sinh, sinh viên thắc mắc và liên hệ tới Công ty TNHH Vietlawyer để tìm câu trả lời. Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực dân sự của mình, chúng tôi xin giải đáp như sau:  Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:  Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân 1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường. 2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình. 3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. Như vậy, người từ đủ 18 tuổi trở lên gây thiệt hại phải tự bồi thường, bời họ được xác định là có khả năng chịu trách nhiệm bồi thường vì có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER về độ tuổi phải tự bồi thường thiệt hại trong dân sự. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật dân sự, Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời. Trân trọng./.
Trúng Xổ Số Có Phải Chia Tiền Cho Vợ Chồng Không? là câu hỏi mà nhiều người quan tâm, đặc biệt khi trúng xổ số muốn tìm hiểu, thực hiện nhưng lo lắng về các vấn đề pháp lý liên quan. Trúng số xổ số là giấc mơ của nhiều người, nhưng việc chia sẻ tiền thưởng với vợ/chồng là một vấn đề gây tranh cãi trong hôn nhân. Nếu bạn không muốn chia sẻ số tiền trúng xổ số với vợ/chồng mà vẫn muốn đảm bảo tính hợp pháp của việc này, có các trường hợp như sau để bạn có thể thực hiện mà vẫn hợp pháp. Dưới đây là những cách để không chia tiền trúng xổ số cho vợ/chồng mà vẫn tuân thủ quy định pháp luật. 1, Trường hợp 1: Xổ số được mua bởi tài sản riêng của một người Căn cứ theo khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nếu bạn mua xổ số bằng tài sản riêng của một người (vợ hoặc chồng) thì khoản tiền trúng xổ số là tài sản riêng của chính người đó. Cụ thể:  "Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng." Các tài sản riêng mà bạn có thể dùng để mua xổ số bao gồm: - Tài sản riêng trước khi kết hôn; - Tài sản được hưởng thừa kế riêng; - Tài sản đã được thỏa thuận trước khi kết hôn Nếu chứng minh được việc bạn chỉ sử dụng tài sản riêng của bạn cho mục đích mua xổ số, bạn có thể hoàn toàn sở hữu khoản tiền trúng nói trên. 2, Trường hợp 2: Hai bên đã xác lập chế độ tài sản của vợ chồng Căn cứ theo Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:  "Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn." Nếu vợ, chồng đã xác lập các thỏa thuận liên quan tới tài sản trước thời kì hôn nhân, đã công chứng, chứng thực, trong đó tiền thưởng trúng số thuộc về một người thì người đó có thể nhận hoàn toàn tiền trúng xổ số  3, Trường hợp 3: Người nhận xổ số thực hiện thủ tục nhận thưởng sau khi vợ/chồng ly hôn và thỏa thuận tài sản chung trong thời kì hôn nhân. Xổ số trong trường hợp sử dụng tài sản chung của vợ/ chồng thì vẫn là tài sản chung. Tuy nhiên, khoản tiền trúng sổ xố lại là lợi tức của tờ xổ số trên. Nếu người trúng số không đến nhận thưởng thì khoản lợi tức trên không hình thành. Căn cứ theo khoản 2 Điều 109 Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Điều 109. Hoa lợi, lợi tức Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản."  Trong trường hợp này, hai vợ chồng sau khi ly hôn và thỏa thuận tài sản chung trong thời kì hôn nhân, đồng thời sổ xố được chia cho người trúng số. Lúc này, lợi tức phát sinh từ tờ xổ số sau khi đã phân chia tài sản thuộc chỉ thuộc về một người. Người đó hoàn toàn có thể nhận toàn bộ khoản tiền thưởng nói trên một cách hợp pháp. Như vậy bạn có thể không cần chia tiền trúng xổ số cho vợ hoặc chồng của mình nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. VietLawyer cung cấp các dịch vụ pháp lý như: - Tư vấn pháp lý liên quan đến tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng; - Tư vấn xác lập chế độ tài sản của vợ chồng trước thời kì hôn nhân; - Tư vấn các thủ tục ly hôn, thủ tục nhận tài sản riêng trong thời kì hôn nhân. Nếu bạn hoặc người thân có nhu cầu sử dụng các dịch vụ pháp lý, hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Trân trọng./. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
 
hotline 0927625666