Tất cả sản phẩm

Tại sao không có quyền sở hữu đất ? - Bắt đầu từ giai đoạn đô hộ của thực dân Pháp đến thời điểm thống nhất đất nước năm 1975, đất đai luôn là vấn đề quan tâm của Đảng và Nhà nước. Trên lịch sử phát triển, đất đai từ dần thừa nhận tư hữu chuyển dần sang sự kiểm soát của Nhà nước, sau đó công hữu đất đai, và cuối cùng chuyển sang sở hữu đất đai là sở hữu của toàn dân, do Nhà nước quản lý. Tại Phần I, công ly Luật VIetlawyer đã phân tích lịch sử quyền sở hữu đất tại Việt Nam từ giai đoạn 1930 đến giai đoạn 1953. Bài dưới đây, Công ty Luật VietLawyer chúng tôi sẽ phân tích giai đoạn còn lại là từ năm 1954 đến nay Giai đoạn 1954 - 1975: Tiếp tục thừa nhận quyền sở hữu ruộng đất, nhưng nhà nước có quyền quyết định về đất đai Cải cách ruộng đất từ năm 1953 đến năm 1956 tiếp tục khẳng định quyền tư hữu đất đai của người dân, chỉ là phân chia lại về mức chênh lệch chiếm hữu đất, quá trình phân chia lại đó có phần đẫm máu. Nếu xem xét Luật Cải cách Ruộng đất thông qua ngày 04/10/1953, mục đích và ý nghĩa cải cách ruộng đất được khẳng định rõ ràng: Thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và của đế quốc xâm lược khác ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ; từ đó. "thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân". Như vậy, có thể nói chế độ tư hữu ruộng đất vẫn còn được thừa nhận, chỉ là chuyển từ chế độ chiếm hữu "thực dân, phong kiến" sang chế độ chiếm hữu của nông dân mà thôi. Hiến pháp 1959 quy định bốn hình thức sở hữu (Điều 11) bao gồm hình thức sở hữu của nhà nước (toàn dân), hình thức sở hữu của hợp tác xã tức là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động, hình thức sở hữu của người lao động riêng lẻ, và hình thức sở hữu của nhà tư sản dân tộc và phải kể đến là "kinh tế quốc doanh" (Điều 12). Hiến pháp này vẫn tiếp tục "bảo hộ quyền sở hữu về ruộng đất và các tư liệu sản xuất khác của nông dân" (Điều 14). Nghị quyết số 125 của Chính phủ ban hành ngày 28/06/1971 đã khẳng định "Ruộng đất, ao hồ, đồng cỏ của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, các cơ sở quốc doanh, các cơ quan đơn vị khác và của cá nhân được nhà nước chứng nhận quyền quản lý và sử dụng đất đều được pháp luật bảo vệ, không ai được xâm phạm. Từ "quyền sở hữu" trong Hiến pháp 1959 nay đã dần chuyển đổi thành "quyền quản lý và sử dụng đất" Đảng Lao động Việt Nam cũng bắt đầu đưa ra các chính sách can thiệp sâu rộng hơn về chuyển nhượng và sử dụng đất đai, như nghiêm cấm việc mua bán ruộng đất, mọi hành vi phá hoại đất đai làm mất diện tích ruộng đất, làm giảm bớt độ màu mỡ của đất như bỏ hoang hóa ruộng đất. Thêm vào đó, nhân dân có nhu cầu đổi ruộng, chuyển nhượng ruộng giữa các hợp tác xã nông nghiệp với nhau trong phạm vi huyện phải được ủy ban hành chính huyện cho phép. Giai đoạn 1975 – 1986: Công hữu đất đai toàn diện Hiến pháp 1980 ra đời, chính thức tuyên bố đất đai thuộc sở hữu toàn dân (Điều 19). Đây là lần đầu trong suốt 35 năm tồn tại của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trực tiếp tuyên bố chế độ sở hữu đất đai Từ đó, với Chỉ thị số 57/CT-TƯ ngày 15/11/1978 của Ban Chấp hành trung ương Đảng, đảng và nhà nước mới đã tiến hành tiếp quản và quản lý các mô hình hợp tác xã tự nguyện trước đó. Và với Chỉ thị 100/CT-TƯ ngày 15/1/1981, cơ chế quản lý kinh tế, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, được đổi mới theo hướng mệnh lệnh hành chính tập trung. Năm 1987, Luật Đất đai chính thức cụ thể hóa chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Giai đoạn 1986 - nay: Người dân "sử dụng" đất, nhà nước "thống nhất quản lý" Năm 1993, Luật Đất đai mới thay thế cho Luật Đất đai năm 1987 đã mở ra một nội hàm rộng cho khái niệm “đất đai thuộc sở hữu toàn dân, quyền sử dụng đất thuộc về người sử dụng đất”. Năm 2003, Luật Đất đai 1993 được thay thế bằng Luật Đất đai 2003. Ngày nay, dù tiếp tục chỉ được xem là “người sử dụng” đất, người dân đã được trao trả các quyền định đoạt tài sản thông thường như quyền cho thuê, thế chấp, góp vốn, để thừa kế và sản xuất kinh doanh. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về lịch sử phát triển quyền sở hữu đất đai. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Tại sao không có quyền sở hữu đất ? - Bắt đầu từ giai đoạn đô hộ của thực dân Pháp đến thời điểm thống nhất đất nước năm 1975, đất đai luôn là vấn đề quan tâm của Đảng và Nhà nước. Trên lịch sử phát triển, đất đai từ dần thừa nhận tư hữu chuyển dần sang sự kiểm soát của Nhà nước, sau đó công hữu đất đai, và cuối cùng chuyển sang sở hữu đất đai là sở hữu của toàn dân, do Nhà nước quản lý. Bài viết dưới đây của Công ty Luật VietLawyer sẽ làm rõ cho đọc giả về quá trình phát triển về quyền sở hữu của đất đai. Giai đoạn 1930 - 1940: Dân túy quyền tư hữu đất đai Trong giai đoạn này, Đảng Cộng sản Đông Dương (tiền thân là Đảng Cộng sản Việt Nam) có nhiệm vụ chiến lược là "Đánh đổ đế quốc xâm lược giành độc lập dân tộc và xóa bỏ chế độ phong kiến giành ruộng đất cho nông dân", được ghi nhận trong Luận cương chính trị của Đảng năm 1930. Quan điểm chia lại của ruộng đất cho dân chúng đã trở thành lối cờ đầu cho những phong trào đấu tranh của đảng. Với khẩu hiệu "Tịch ký hết thảy ruộng đất của bọn địa chủ ngoại quốc, bổn xứ và các giáo hội, giao ruộng ấy cho trung và bần nông" . Năm 1933, Đảng Cộng sản Đông Dương xuất bản Chương trình Hành động của Nông Hội. Chương trình này trước tiên chỉ ra nông dân chiếm đến 90% nhưng chỉ thực sự có 20% diện tích ruộng đất, từ đó chứng minh họ đang bị đế quốc, tư sản mại bản, địa chủ phong kiến bóc lột đến tận xương tủy, với sưu cao thuế nặng và nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. Do vậy, Đảng Cộng sản Đông Dương cho rằng giai cấp nông dân không còn con đường nào khác là phải "kéo nhau ra trường cách mạng đánh đổ đế quốc, đoạt lại tự do quyền, trừ diệt địa chủ, chia đất cho dân cày, lập chánh phủ Xô viết công nông"  Đảng Cộng sản Đông Dương mong muốn công bình hơn, bần cố nông, trung nông, những người sẽ đều được sở hữu đất đai mà không cần lệ thuộc vào giới địa chủ và phú nông. Giai đoạn 1940 – 1946: Chấp nhận tư hữu và ôn hòa về đất đai Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước, với biểu ngữ ưu tiên là độc lập dân tộc. Thay vì chỉ tập trung thu hút lực lượng nông dân, Việt Nam Cách mạng Đồng Minh Hội được hình thành để "đại diện" cho toàn thể lực lượng chính trị xã hội tại Việt Nam. Cũng vì vấn đề này, đất đai ít được nhắc đến cụ thể trong các văn kiện Đảng. Rõ ràng nhất là bản Hiến pháp 1946 của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tại Điều 12 thừa nhận: "quyền tư hữu tài sản dưới mọi hình thức được bảo đảm". Điều này đồng nghĩa với việc quyền tư hữu đất đai sẽ được duy trì. Giai đoạn 1947 – 1953: Vừa thừa nhận tư hữu, vừa kiểm soát đất đai của nhà nước Từ năm 1947, với những thắng lợi nhất định của chiến dịch Tây Bắc, diện tích đất do chỉnh phủ kháng chiến kiểm soát mở rộng và các vấn đề đất đai bắt đầu cần phải được xử lý. Tháng Hai năm 1949, chính phủ ra sắc lệnh tạm cấp ruộng đất của thực dân Pháp cũng như địa chủ bỏ đất trong những vùng vừa tiếp quản cho nông dân nghèo, chấm dứt tình trạng một số đồn điền trại ấp lâu ngày không được canh tác. Đến năm 1950, khi nguồn lực của chính phủ kháng chiến đạt được những thành tựu nhất định cả về nhân lực lẫn lương thực, tài sản, Sắc lệnh 88/SL ra đời với nhiều điểm quan trọng: Một là, ấn định thời gian lĩnh canh (tối thiểu ba năm) nhằm bảo vệ quyền lợi của tá điền  Hai là, việc giao lĩnh canh nay không chỉ là thỏa thuận dân sự thông thường giữa các bên nữa, mà bất buộc phải đăng ký vào sổ Chương bạ bởi Ủy ban Kháng chiến hành chính xã Ba là, tá điền được quyền ưu tiên mua hoặc ưu tiên lĩnh canh nếu ruộng được bán lại cho bên thứ ba Bốn, giới hạn quyền cho lĩnh canh liên tục. Theo quy định này, chủ ruộng, sau ba năm, nếu muốn đòi lại ruộng thì phải tự canh tác trong thời hạn ba năm tiếp theo nữa mới có thể cho người khác lĩnh canh tiếp (còn cho tá điền cũ tiếp tục canh tác thì không cấm). Quy định này một mặt ổn định quyền lĩnh canh cho tá điền, đồng thời cũng giới hạn quyền tự định đoạt đối với đất đai của chủ ruộng. Sắc lệnh 88, do đó, là một minh chứng lịch sử rõ ràng để chứng minh rằng cho đến giữa thập niên 1950, quyền tư hữu đất đai và hình thái sản xuất nông nghiệp địa chủ – tá điền vẫn tiếp tục là cơ sở kinh tế cho chính quyền kháng chiến. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về lịch sử phát triển quyền sở hữu đất đai. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Các loại phí, thuế, lệ phí phải chịu khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất - Khi mua bán nhà đất, người mua ngoài tiền chuyển nhượng của quyền sử dụng đất còn phát sinh các phí, lệ phí và phí công chứng. Người chi trả các phí phát sinh trên dựa trên sự thỏa thuận trong Hơp đồng. Công ty Luật Vietlawyer sẽ phân tích cho đọc giả các loại phí, lệ phí phải thanh toán dưới đây. 1. Thuế thu nhập cá nhân Người chịu thuế thu nhập cá nhân là người có thu nhập phát sinh. Do đó, nghĩa vụ nộp thuế là của người bán. Tuy nhiên, hai bên có thể thỏa thuận ai là người đi nộp thuế. 1.1. Mức thuế phải nộp  Theo khoản 2 Điều 17 Thông tư số 92/2015/TT-BTC quy định: Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại. Thông thường giá chuyển nhượng (giá mua bán) để tính thuế thu nhập cá nhân là giá mà các bên thỏa thuận và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hơp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời điểm chuyển nhượng. 1.2. Các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định hai trường hợp sau đây chuyển quyền sử dụng đất sẽ được miễn thuế: 1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. 2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. 2. Lệ phí trước bạ Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định: Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Như vậy, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người mua phải đăng ký biến động đất đai (sang tên) và nộp lệ phí trước bạ. 2.1. Mức nộp lệ phí trước bạ Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định, giá tính lệ phí trước bạ được chia bao gồm: (1) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất; (2) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà. Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất được xác định dựa trên giá một mét vuông đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành nhân với Diện tích đất chịu lệ phí trước ba Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được xác định dựa trên Giá một mét vuông nhà nhân với diện tích nhà chịu lệ phí trước ba nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ. 2.2. Các trường hợp miễn lệ phí trước bạ - Nhà, đất là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế  - Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng  - Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vu công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh  - Nhà, đất được bồi thường, tái định cư - Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại  - Tài sản của doanh nghiệp điều động trong nội bộ của doanh nghiệp đó hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động tài sản trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền 3. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Căn cứ theo Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn vè thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, khoản 1 Điều 1 quy định các đối tượng chuyển nhượng "đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị" phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp  3.1. Mức nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp  Tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp xác định dựa trên Diện tích đất, Giá đất và Thuế suất % 3.2. Các trường hợp miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp  Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 153/2011/TT-BTC các trường hợp miễn thuế trên khi chuyển nhượng bao gồm: - Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn. - Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp dụng tại địa phương theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do địa phương ban hành để xác định hộ nghèo. - Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế. 4. Phí công chứng - Phụ thuộc vào diện tích giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản trên đất x khung giá nhà nước quy định đối với mỗi loại đất. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về phí, lệ phí phải chịu sau khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau. Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể thế nào là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác tuy nhiên có thể hiểu xúc phạm danh dự nhân phẩm là dùng lời lẽ thô bỉ, tục tĩu để nhục mạ nhằm hạ thấp uy tín gây thiệt hại về danh dự , nhân phẩm cho người khác. Vậy việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác bị xử lý như thế nào? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Quy định của Pháp luật về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm Danh dự, nhân phẩm là những giá trị gắn liền với nhân thân của con người được pháp luật tôn trọng và bảo vệ được quy định trong Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Bên cạnh đó nước ta cũng quy định về Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín theo Khoản 1 Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Như vậy, danh dự, nhân phẩm, uy tín là bất khả xâm phạm của công dân được nhà nước tôn trọng và bảo vệ, quyền được bảo vệ về danh dự, nhân phẩm là quyền gắn liên với thân nhân. Bất kì cá nhân nào có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì tuỳ mức độ vi phạm có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Yêu cầu bồi thường dân sự Người có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau: Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. Mặt khác, nguyên tắc bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm được quy định theo Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015: 1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm: a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; c) Thiệt hại khác do luật quy định. 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. 3. Xử phạt vi phạm hành chính Căn cứ Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021, người có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị phạt vi phạm hành chính với các mức phạt như sau: - Đối với người thi hành công vụ căn cứ theo Điểm b Khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ - Đối với thành viên trong gia đình theo căn cứ theo Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP: + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình. + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình; Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân. - Đối với các trường hợp khác theo quy định tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác. 4. Truy cứu trách nhiệm hình sự Người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các tội danh sau đây: - Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) 1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Đối với người đang thi hành công vụ; đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; b) Làm nạn nhân tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. - Tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Đối với 02 người trở lên; d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; đ) Đối với người đang thi hành công vụ; e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Vì động cơ đê hèn; b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; c) Làm nạn nhân tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. - Xúc phạm người khác trong một số trường hợp đặc biệt + Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc người tham gia phiên tòa quy định trong Điều 391 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) Người nào tại phiên tòa, phiên họp mà thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. Mức phạt tối đa là phạt tù từ 01 năm đến 03 năm đối với tội danh này. - Xúc phạm danh dự, nhân phẩm đồng đội trong quá trình công tác quy định theo Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) Người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự đồng đội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Mức phạt cao nhất là phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Bạo lực học đường là những hành vi thô bạo, ngang ngược, bất chấp công lý, đạo lý, xúc phạm trấn áp người khác gây nên những tổn thương về tinh thần và thể xác diễn ra trong phạm vi trường học thậm chí có nhiều trường hợp bạo lực học đường dẫn đến người bị hại quẫn trí tự tử. Hiện nay tình trạng bạo lực học đường đang dấy lên mối lo ngại với nhiều bậc phụ huynh vì những kẻ gây ra bạo lực học đường đa số là trẻ nhỏ vậy trường hợp bạo lực học đường thì kẻ gây ra bạo lực học đường bị xử lý như thế nào? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bậc phụ huynh qua bài viết dưới đây. 1. Biện pháp xử phạt hành chính Căn cứ Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020): 1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính. ... Các biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài. Với hình thức Cảnh cáo được quy định tại Điều 22 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020) như sau: Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản. 2. Bồi thường trách nhiệm dân sự Bên cạnh đó, hành vi này cũng xâm phạm tới sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm nên có thể phải bồi thường thiệt hại dân sự do xâm phạm sức khoẻ quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm: 1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; d) Thiệt hại khác do luật quy định. 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Như vậy, ngoài bồi thường sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu theo quy định tại Khoản 2 Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015. Việc đánh đập này nếu gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của trẻ khác thì phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm bị xâm phạm theo quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 thì thiệt hại được xác định như sau: 1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm: a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; c) Thiệt hại khác do luật quy định. 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Trong trường hợp người gây ra bạo lực học đường chưa có tài sản để bồi thường thì xử lý theo quy định tại Điều 586 Bộ luật dân sự 2015: 1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường. 2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình. 3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. 3. Truy cứu trách nhiệm Hình sự Theo Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì: 1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. 2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây: a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi); b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản); c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy); d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép); đ) Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản); e) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự). Theo đó những học sinh đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội sau: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên; b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; d) Phạm tội 02 lần trở lên; đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên; e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình; h) Có tổ chức; i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc; l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê; m) Có tính chất côn đồ; n) Tái phạm nguy hiểm; o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. 3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm. 4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm. 5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. 6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Làm chết 02 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. 7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Ngoài ra, cũng có thể phạm Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) 1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Đối với người đang thi hành công vụ; đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; b) Làm nạn nhân tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Sử dụng giấy tờ tài liệu giả ngày càng tràn lan gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc quản lý an ninh và trật tự xã hội. Nhiều người lạm dụng việc tiện lợi của một số loại giấy tờ giả như: Giấy phép lái xe giả, giấy khám sức khỏe giả, chứng chỉ giả,... mà không biết đó là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy, việc sử dụng giấy tờ giả bị xử lý thế nào - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Giấy tờ giả là gì?    Trước hết về khái niệm giấy tờ giả, hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về định nghĩa “giấy tờ giả” tuy nhiên có thể hiểu giấy tờ giả là các giấy tờ không được làm ra theo đúng trình tự, thủ tục , tiêu chuẩn mà pháp luật quy định; không do cơ quan có thẩm quyền cấp hợp pháp. Giấy tờ giả có hình thức và nội dung giống giấy tờ thật khiến người khác bị lầm tưởng hoặc bị đánh lừa là giấy tờ thật. Việc làm giấy tờ giả được thực hiện với nhiều mục đích khác nhau, nhưng chủ yếu nhằm phục vụ cho các hành vi lừa đảo hoặc nhằm che mắt cơ quan chức năng khi yêu cầu xuất trình giấy tờ. Giấy tờ giả thường được thể hiện dưới các loại sau: - Giấy tờ giả về mặt hình thức thể hiện (hình thức bên ngoài giống hệt với giấy tờ thật) như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng minh nhân dân,... - Giấy tờ giả về quá trình cấp, thẩm quyền và nơi cấp; - Giấy tờ có chữ ký, con dấu và mẫu giấy thật nhưng tên và thông tin trong giấy tờ là giả hoặc được cấp cho người không đủ điều kiện, không thực hiện đúng quy trình, quy định, tiêu chuẩn mà pháp luật quy định,... Việc sử dụng giấy tờ giả không chỉ gây thiệt hại cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân chấp nhận loại giấy tờ này mà còn gây hại trực tiếp đến người có thông tin trong giấy tờ. Ngoài ra, hành vi sử dụng giấy tờ giả còn ảnh hưởng đến trật tự quản lí xã hội. 2. Yếu tố cấu thành tộ sử dụng con dấu, tài liệu giả - Mặt khách quan: Người phạm tội có hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Việc sử dụng giấy tờ, tài liệu gia trong trường hợp này là để nhằm mục đích lừa dối cơ quan, tổ chức và sử dụng nó như là công cụ thực hiện hành vi trái pháp luật. Do vậy, nếu một người mặc dù có giấy tờ giả nhưng không sử dụng nó để thực hiện hành vi trái pháp luật thì cũng chưa đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự. - Mặt chủ quan: Đối với tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý, nghĩa là bản thân họ biết và nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, dù mong muốn hậu quả xảy ra hoặc không mong muốn hậu quả đó xảy ra nhưng có ý thức bỏ mặc cho hậu quả đó xảy ra. Hành vi của họ là lỗi cố ý nhằm mục đích để lừa dối cơ quản, tổ chức, có thẩm quyền để thực hiện hành vi vi phạm nhằm trục lợi cho bản thân. - Khách thể: Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức được xác định là xâm phạm trực tiếp xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế - xã hội, xâm phạm đến quy trình cũng như tính đúng đắn trong hồ sơ, thủ tục khi tham gia các quan hệ xã hội. - Chủ thể: Mọi cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự. 3. Trách nhiệm hình sự, xử phạt khi sử dụng giấy tờ, tài liệu giả.     Nếu một người có hành vi sử dụng giấy tờ giả mà đáp ứng được các yếu tố cấu thành Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả thì họ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) “ 1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm; đ) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng; c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.” Trường hợp, người có hành vi sử dụng giấy tờ giả nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì họ có thể bị xử phạt hành chính theo từng lĩnh vực cụ thể, tùy thuộc vào loại giấy tờ giả mà họ sử dụng. Hiện nay, trong quy định pháp luật hiện hành không quy định một mức xử phạt hành chính chung cho việc sử dụng các giấy tờ giả mà quy định việc xử phạt hành vi này trong từng lĩnh vực cụ thể. - Đối với hành vi sử dụng chứng minh nhân dân giả thì căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì người thực hiện hành vi này sẽ bị xử phạt với mức tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; đồng thời bị tịch thu Văn bằng, chứng chỉ giả... - Đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định 79/2015/NĐ-CP, người thực hiện hành vi này sẽ bị xử phạt với mức tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; đồng thời bị tịch thu Văn bằng, chứng chỉ giả,.. Ngoài việc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt hành chính thì tùy thuộc vào đối tượng thực hiện hành vi mà trong một số trường hợp người thực hiện hành vi sử dụng giấy tờ giả còn có thể bị xử lý kỉ luật với mức độ khác nhau. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Hiện nay, có rất nhiều phương thức để góp vốn vào công ty, trong đó có góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Vậy điều kiện thực hiện góp vốn vào công ty bằng quyền sử dụng đất là gì? Sau đây, VIETLAWYER sẽ giúp bạn tìm hiểu. 1. Điều kiện thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất Khoản 1 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định: " Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của luật này". Như vậy, quyền được góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một trong những quyền của người sử dụng đất. Tuy nhiên, quyền sử dụng đất để góp vốn phải đảm bảo được những điều kiện nhất định. Theo Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau: - Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Đất không có tranh chấp. - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. - Trong thời hạn sử dụng đất. Điều 193 Luật Đất đai 2013 quy định bên nhận góp vốn vào công bằng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau: - Có văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án. - Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ. 2. Những ai có quyền góp vốn  bằng quyền sử dụng đất vào Công ty  Chủ thể có quyền góp vốn quyền sử dụng đất - Người sử dụng đất được thực hiện góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định gồm: + Tổ chức có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất + Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân); + Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ; + Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo; + Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch; Lưu ý: Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau: + Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật đất đai Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật đất đai + Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai + Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất. 3. Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải đăng ký hay không? Theo quy định tại Luật đất đai 2013 thì: - Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. - Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. 4. Chấp dứt thủ tục góp vốn vào công ty bằng quyền sử dụng đất bằng cách nào? Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 80 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bao gồm: - Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất. - Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn. - Bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai. - Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể. - Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện. - Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Cách chứng minh điều kiện giành quyền nuôi con khi ly hôn - Tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn là một trong những tranh chấp thường gặp khi hai vợ chồng ly hôn. Vậy làm thế nào để chứng minh được bản thân có điều kiện tốt hơn đối phương để có thể giành được quyền nuôi con khi ly hôn? Qua nội dung bài viết dưới đây, Công ty Luật Vietlawyer sẽ giải đáp cho bạn đọc những vấn đề liên quan đến Cách chứng minh điều kiện giành quyền nuôi con khi ly hôn. 1. Quy định về quyền nuôi con khi ly hôn. Tòa án sẽ xem xét giải quyết quyền nuôi con trong 02 trường hợp sau: Thứ nhất, Tòa án sẽ phải xem xét sự thỏa thuận về quyền nuôi con trong yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự về vấn đề nuôi con và tài sản. Thứ hai, Tòa án xem xét giải quyết và xét xử tranh chấp về quyền nuôi con trong vụ án ly hôn. Căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.” 2. Điều kiện giành quyền nuôi con khi ly hôn. Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Cha hoặc mẹ sau khi ly hôn muốn giành quyền nuôi con phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Trường hợp hai vợ chồng thỏa thuận được quyền nuôi con khi ly hôn. Hai vợ chồng tự thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Trường hợp hai vợ chồng tự thỏa thuận Toà án vẫn sẽ xem xét điều kiện nuôi con của người trực tiếp nuôi con. Tuy vợ/chồng được thỏa thuận quyền nuôi con nhưng sự thỏa thuận này phải đảm bảo quyền và lợi ích của con. Nếu có thỏa thuận nhưng không đảm bảo quyền lợi cho con thì Tòa án sẽ không công nhận sự thỏa thuận đó. Ví dụ: Hai vợ chồng ly hôn thuận tình, thỏa thuận chồng sẽ nuôi con gái 06 tuổi, vợ sẽ nuôi con con trai 05 tuổi. Tuy nhiên, người chồng không có công ăn việc làm, lại đang cai nghiện tự nguyện, không có người nhà hỗ trợ chăm sóc con. Trường hợp này, Tòa án có thể không công nhận thỏa thuận nuôi con của hai vợ chồng. Trường hợp không thỏa thuận được. Trường hợp vợ/chồng không thỏa thuận được, mỗi bên đều muốn giành quyền nuôi con hoặc không nuôi con thì phải chứng minh điều kiện nuôi con hay không nuôi con tương ứng với yêu cầu của mình. Những điều kiện vợ/chồng cần chứng minh để giành quyền nuôi con gồm: Điều kiện về vật chất. Điều kiện về mặt vật chất như: Ăn; ở; sinh hoạt; điều kiện học tập;… Các bên có thể chứng minh bằng cách trình bảng lương, giấy tờ chứng minh thu nhập của mình, các nguồn tài chính khác và cách chăm sóc con sau khi ly hôn. Theo quy định tại khoản 3 điều 81 bộ luật hôn nhân gia đình quy định cụ thể như sau: "Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”. Như vậy, trường hợp một bên không có khả năng kinh tế để nuôi dưỡng con, thậm trí là trong trường hợp con dưới 36 tháng tuổi mà người mẹ không có điều kiện về kinh tế thì cũng có thể không được quyền nuôi con. Do vậy, điều kiện về mặt vật chất kinh tế là rất quan trọng để giành quyền nuôi con. Pháp luật không yêu cầu người trực tiếp nuôi con phải có những điều kiện về mặt vật chất quá lớn, phải thật giàu có, nhưng ít nhất cũng phải đáp ứng được điều kiện tối thiểu, có công việc và thu nhập ổn định, hoặc có tài sản riêng đủ để đáp ứng điều kiện cơ bản của con. Điều kiện về tinh thần, sức khỏe. Điều kiện về mặt tinh thần được thể hiện như: Thời gian chăm sóc; dạy dỗ; giáo dục con; tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay; điều kiện cho con vui chơi giải trí; nhân cách đạo đức; trình độ học vấn;… của cha mẹ. Vấn đề sức khỏe cũng là một trong những điều kiện để giành quyền nuôi con sau khi ly hôn rất quan trọng. Nếu như sức khỏe yếu thì khả năng giành quyền nuôi con của người đó cũng sẽ bất lợi hơn so với người có sức khỏe tốt.  Lưu ý: Trừ trường hợp con dưới 36 tháng tuổi mẹ được ưu tiên trực tiếp nuôi, con từ đủ 07 tuổi trở lên có quyền đưa ra nguyện vọng, chọn người trực tiếp nuôi dưỡng mình. Điều kiện về mặt đạo đức xã hội. Người nào muốn giành quyền nuôi con cần phải có đạo đức xã hội tốt, có phẩm chất làm cha, làm mẹ tốt thì sẽ có lợi thế, được Tòa án xem xét trao quyền nuôi con sau ly hôn. Nhìn nhận một cách rõ ràng, một người có đạo đức xã hội tốt sẽ nuôi dưỡng được một đứa trẻ có nhân cách tốt. Trẻ em là những đối tượng có tư duy còn non nớt, dễ bị hưởng và định hướng nhân cách từ môi trường xung quanh.  Về mặt đạo đức xã hội, nếu như một bên có hạn chế về mặt đọa đức như: thường xuyên vi phạm pháp luật; có lối sống đồi trụy; xúi giục hoặc ép buộc người con làm việc trái đạo đức và pháp luật thường xuyên đánh đập, lăng mạ, chửi bới con…thì sẽ bị hạn chế quyền nuôi con. Bằng chứng giành quyền nuôi con khi ly hôn gồm những gì? Tuy pháp luật không quy định cụ thể các điều kiện cũng như căn cứ để ấn định giao con cho cha hay mẹ. Nhưng trên thực tế, các bên thường sẽ chứng minh những vấn đề sau đây: Có thu nhập đảm bảo nuôi dưỡng, chăm sóc tốt nhất cho con. Yếu tố vật chất là một trong những yếu tố quan trọng để Tòa án dùng làm căn cứ khi đưa ra phán quyết trao quyền nuôi con cho vợ/chồng. Người không có thu nhập ổn định khó có thể đáp ứng được nhu cầu tối thiểu cho con. Do đó, người trực tiếp nuôi dưỡng con phải là người có điều kiện vật chất đảm bảo nuôi con. Những nhu cầu tối thiểu dành cho một đứa trẻ như: Nhu cầu được ăn uống đủ và đảm bảo dinh dưỡng; Được mặc đủ, mặc ấm; Được đi học; Có nơi ở ổn định;… Vợ/chồng cần chứng minh tình trạng tài chính ổn định bằng việc chứng minh mình có thu nhập đảm bảo nuôi con như: bảng lương; sổ đóng bảo hiểm xã hội; doanh thu bán hàng;… Chứng minh về điều kiện vật chất tốt hơn không phải là yếu tố quyết định về quyền nuôi con. Nhưng nếu bạn không có thu nhập hoặc thu nhập quá thấp thì rất có thể sẽ không giành được quyền nuôi con. Có thời gian, giành nhiều tình cảm quan tâm, yêu thương con. Ngoài vật chất, yếu tố tinh thần của con cũng là một trong những vấn đề quan trọng. Theo đó, khi bản thân có thời gian chăm sóc con, bên cạnh con. yêu thương con thì vợ/chồng sẽ có phần “thắng” trong việc giành quyền nuôi con. Những bằng chứng trong trường hợp này có thể lịch làm việc của người muốn giành quyền nuôi con, hoặc bằng chứng chứng minh đối phương không đủ điều kiện nuôi con như thường xuyên đi công tác, thường xuyên đi xa nhà và không có thời gian chăm sóc cho con. Chứng minh có nhiều điều kiện khác tốt cho con hơn đối phương. Ngoài yếu tố về vật chất và tinh thần, nhiều khi đương sự cũng cần phải chứng minh các điều kiện khác như có thể tạo môi trường, không gian tốt nhất cho con phát triển, quan điểm, nguyện vọng của con. Chứng minh đối phương không đáp ứng điều kiện nuôi con trực tiếp. Đây được xem là một trong những yếu tố để Tòa án xem xét giao quyền nuôi con. Nếu xét về mọi phương diện nêu trên, vợ/chồng có điều kiện tương tự nhau thì đây sẽ là một trong những yếu tố quan trọng để Tòa án xem xét quyết định giao con cho cho ai nuôi dưỡng. Nội dung này có thể xét đến ở các khía cạnh như: Trong thời gian đang chung sống, vợ/chồng có những hành động như: không quan tâm đến con; hay đánh đập, có hành vi bạo lực con về mặt tinh thần; không cho con được phát triển năng khiếu theo mong muốn của con;… những hành động này đã gây ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển toàn diện của con. Nguyên nhân dẫn đến ly hôn là do lỗi của đối phương, ví dụ như vợ/chồng đã có những hành vi: ngoại tình; bạo lực gia đình;… cho thấy vợ/chồng là một tấm gương không tốt với con. Nếu để con sống chung với đối phương sẽ ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách của con. Tuy nhiên, vợ/chồng muốn giành quyền nuôi con phải có bằng chứng chứng minh rõ ràng những nội dung trên để Tòa án có căn cứ xem xét, quyết định người trực tiếp nuôi con. Trên đây là bài viết của Công ty Luật Vietlawyer về vấn đề Cách chứng minh điều kiện giành quyền nuôi con khi ly hôn. Nếu bạn có bất cứ vướng mắc gì liên quan đến lĩnh vực hôn nhân gia đình thì có thể liên hệ tới Luật sư ly hôn theo các địa chỉ sau để được tư vấn và hỗ trợ.
Hợp đồng nhượng quyền thương hiệu là gì? - Hợp đồng nhượng quyền thương hiệu, tên tiếng anh là Hợp đồng franchising. Hợp đồng này là một dạng đặc thù của hợp động đại lý, trong đó một bên (bên nhượng quyền) có nghĩa vụ li-xăng nhãn hiệu và chuyển giao các kiến thức kỹ thuật và kinh nghiệm kinh doanh cho bên kia (bên nhận quyền), nhằm mục đích tiêu thụ sản phẩm do bên giao franchine cung cấp. Ví dụ, đại lý thức ăn nhanh KFC, cà phê Trung Nguyên hoặc trà sữa Mixue.  Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này như sau: Các cửa hàng bán sản phẩm và dịch vụ này thường có cùng một biển hiệu, cách trang trí, đồng phục nhân viên cũng như cùng một phương thức sản xuất kinh doanh. Bên đại lý có nghĩa vụ dóng góp mặt bằng kinh doanh và tiền đầu tư. Hiện nay, Tổ chức thống nhất tư pháp quốc tế (UNIDROIT) đã soạn thảo mẫu hợp đồng franchising, với những điều khoản cần thiết bao gồm:  - Quyền sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, nguyên liệu, công thức,... - Trang trí của hàng và phương thức kinh doanh; - Nghĩa vụ đầu tư vào cơ sở hạ tầng - Nghĩa vụ bảo mật - Các điều khoản khác (Mẫu hợp đồng franchising) Hợp đồng nhượng quyền thương hiệu do Luật thương mại điều chỉnh. Mục đích của việc điều chỉnh cơ quan quản lý từ Bộ Khoa học và Công nghệ sang Bộ Công thương là để bảo vệ bên nhận quyền không bị thiệt hại do tin vào những thông tin "ấn tượng" về khả năng sinh lời của hệ thống nhượng quyền. Luật quy định các hoạt động nhượng quyền thương mại cần phải được đăng ký tại Sở Công thương nơi có trụ sở của bên nhượng quyền. Bên nhượng quyền phải cung cấp thông tin tối thiểu cho bên nhận quyền, trong đó đặc biệt là những thông tin về khả năng sinh lời của hệ thống nhượng quyền. Ngược lại, bên nhượng quyền cũng có một số lợi ích chính đáng cần được bảo vệ. Ví dụ, bên được quyền cần phải kiểm soát chất lượng của hệ thống nhượng quyền, và khi có dấu hiệu chất lượng của hệ thống nhượng quyền suy giảm thì bên nhượng quyền có quyền chấm dứt hợp đồng với bên nhận quyền không đảm bảo chất lượng. Tương tự, bên nhận quyền không được phép chuyển giao hợp đồng nhượng quyền mà không có sự đồng ý của bên nhượng quyền. Đó là vì người được chuyển giao phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định trước khi tiến hành tham gia vào hệ thống nhượng quyền. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về hợp đồng nhượng quyền thương mại. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp - Nếu nói quyền sở hữu công nghiệp hiện nay có giá trị như thế nào thì hãy hình dung tài sản hữu hình của công ty là tảng băng nổi thì tài sản vô hình của quyền sở hữu công nghiệp là phần chìm của khối băng dưới nước. Công ty luật VietLawyer xin giới thiệu những đối tượng quyền sở hữu công nghiệp mà được pháp luật bảo hộ. Mỗi đối tượng đều có ưu nhược điểm riêng và các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức có thể chọn một hoặc nhiều đối tượng để bảo vệ thương hiệu cho mình.  1. Sáng chế Sáng chế bảo hộ các sản phẩm có tính sáng tạo cao, mới, có thể sản xuất hàng loạt và chất lượng như nhau ở mỗi sản phẩm Ưu điểm:  - Bảo hộ toàn quyền đối với sản phẩm - Bảo hộ nội hàm của sản phẩm Nhược điểm: - Chỉ bảo hộ tối đa 20 năm  - Sản phẩm phải thỏa mãn đầu đủ điều kiện khắt khe của một sáng chế 2. Giải pháp hữu ích Giải pháp hữu ích bảo hộ các sản phẩm mới, có thể sản xuất hàng hóa và chất lượng như nhau ở mỗi sản phẩm. Nhưng sản phẩm lại dựa trên sản phẩm đã có trước đó. Ưu điểm: - Sản phẩm ít điều kiện hơn so với sáng chế, nên dễ được chấp nhận bảo hộ hơn Nhược điểm: - Chỉ bảo hộ tối đa 10 năm 3. Kiểu dáng công nghiệp Kiểu dáng công nghiệp bảo hộ phần bên ngoài của các sản phẩm có tính mới, sáng tạo, có thể sản xuất hàng loại và chất lượng như nhau ở mỗi sản phẩm Ưu điểm: - Bảo hộ phần hình thức bên ngoài của sản phẩm Nhược điểm: - Chỉ bảo hộ tối đa 15 năm 4. Nhãn hiệu Nhãn hiệu bảo hộ các dấu hiệu nhận biết khác biệt nhằm phân biệt với các sản phẩm tương tự Ưu điểm: - Ít điều kiện nhất trong các đối tượng, chỉ cần phân biệt với các sản phẩm của chủ sở hữu khác - Bảo hộ vô thời hạn Nhược điểm: - Dấu hiệu cần bảo hộ khó đăng ký do để trung lập với nhãn hiệu đã đăng ký 5. Tên thương mại  Tên thương mại bảo hộ tên của các doanh nghiệp, dùng để phân biệt với các doanh nghiệp khác  Ưu điểm: - Không cần phải đăng ký bảo hộ Nhược điểm: - Khó khăn trong việc chuyển nhượng 6. Chỉ dẫn địa lý Chỉ dẫn địa lý bảo hộ các sản phẩm có nguồn gốc từ địa phương, chỉ từ địa phương đó mới tạo nên sản phẩm mà có đặc điểm khác với những sản phẩm tương tự ở địa phương khác. Ưu điểm: - Bảo hộ vô thời hạn Nhược điểm: - Không thể chuyển nhượng  - Khó đăng ký do đặc tích đặc thù của chỉ dẫn địa lý Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về các đối tượng về quyền sở hữu công nghiệp. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Trích lục thửa đất là gì? Thủ tục xin trích lục thửa đất 2023 như thế nào? Trong một số trường hợp, việc trích lục thửa đất sẽ dựa trên yêu cầu của cá nhân, tổ chức, những cũng có những trường hợp việc trích lục thửa đất là bắt buộc, đóng vai trò quan trọng. Vậy trích lục thửa đất là gì và vì sao phải trích lục thửa đất. Bài viết này Công ty Luật VietLawyer sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này. 1.Trích lục là gì? Trích lục được xem là một khái niệm chung chỉ các văn bản giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm chứng minh quyền sử dụng đất của công dân trong một lĩnh vực nào đó? 2.Trích lục thửa đất là gì? Trích lục thửa đất hay trích lục bản đồ địa chính được hiểu là việc sao chép lại thông tin của một thửa đất bao gồm: kích thước, hình dáng, vị trí,… Những thông tin này giúp cơ quan Nhà nước có thể quản lý đất đai một cách thuận tiện hơn và hỗ trợ giải quyết những tranh chấp phát sinh. Trích lục lửa đất cũng sẽ giúp người sử dụng đất có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan. - Bản đồ địa chính thể hiện các thửa đất và thông tin địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận." - Còn trích lục là sự rút ra từng phần và sao lại thông tin. Như vậy, trích lục thửa đất có thể hiểu là việc lấy ra một phần hoặc toàn bộ thông tin hoặc sao y bản chính của một hay nhiều thửa đất và các yếu tố địa lý của thửa đất đó dựa trên hồ sơ, giấy tờ gốc đã có. 3. Các trường hợp cần trích lục thửa đất? Theo quy định của pháp luật đất đai, các trường hợp cần trích lục bản đồ địa chính đó là: - Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: tại điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định khi giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất thì văn phòng đăng ký đất đai phải trích lục bản đồ địa chính. - Cấp lại Giấy chứng nhận: tại khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi cấp lại Giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đất đai có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính. - Giải quyết tranh chấp đất đai: Trích lục bản đồ địa chính là một trong các tài liệu cần có trong hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. - Thành phần cần có trong hồ sơ xin giao đất, thuê đất của người xin giao đất, thuê đất đối với dự án phải trình với quan có nhà có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT. - Thành phần cần có trong hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT. - Thành phần cần có trong hồ sơ thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 9, điểm d khoản 1 Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT. - Khi người sử dụng đất thực hiện các giao dịch đối với đất đai thì trích lục bản đồ địa chính là một trong những yếu tố không thể thiếu trong hồ sơ thủ tục tiến hành. Trích lục bản đồ địa chính là cơ sở để người sử dụng đất biết diện tích, hình dáng, vị trí,.. của thửa đất trên thực tế mà mình giao dịch. - Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013, quy định trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa có trích đo địa chính thửa đất thì phải có trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất, khu vực đất đó. Theo quy định thì trích lục bản đồ địa chính không phải là giấy tờ chứng minh điều kiện được cấp Giấy chứng nhận mà chỉ được sử dụng để đối chiếu về ranh giới, diện tích, kích thước thửa đất. Bên cạnh đó, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, việc yêu cầu phải đo lại đất để có trích lục là có căn cứ để đối chiếu diện tích chênh lệch trên hồ sơ so với diện tích đo đạc thực tế. Cụ thể, điều 98 khoản 5 Luật đất đai 2013 quy định. 4.Thủ tục xin trích lục thửa đất năm 2023 4.1 Thủ tục trích lục thửa đất Để có thể thực hiện việc trích lục thửa đất thì bạn cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bao gồm: - Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai; - Hợp đồng/văn bản yêu cầu về trích lục thửa đất; - Giấy tờ về sử dụng đất và các giấy tờ liên quan (bản sao); - Giấy tờ chứng minh nhân thân. 4.2 Trình tự thực hiện Bước 1: Nộp hồ sơ xin trích lục thửa đất - Với tổ chức: Nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai - Với cá nhân: Nộp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai; Nộp phiếu yêu cầu tại văn phòng/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã. Bước 2: Kiểm tra và thẩm định hồ sơ -> Tiếp nhận và giải quyết Khi nhận được phiếu yêu cầu hợp lệ thì văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: - Cung cấp trích lục bản đồ cho người có yêu cầu; - Thông báo nghĩa vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân (nếu có); - Nếu từ chối cung cấp thông tin phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Lưu ý một số trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu gồm: - Phiếu yêu cầu có nội dung không rõ ràng, cụ thể; - Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân; - Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định pháp luật; - Người yêu cầu không thực hiện nghĩa vụ tài chính (không trả phí nếu thuộc trường hợp phải nộp). Điều này được thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai, văn phòng này sẽ có trách nhiệm trích lục, trích đo thửa đất, khu đất ở nơ chưa có bản đồ địa chính. Hoặc có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu. 4.3 Nhận kết quả Bước 3: Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính và nhận kết quả Sau khi đóng các khoản phí theo yêu cầu thì người yêu cầu được nhận kết quả trong thời gian không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết. - Nếu nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; nếu nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo. - Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn được xác định theo thỏa thuận. Trên đây là một vài thông tin về trích lục thửa đất do VietLawyer tổng hợp năm 2023, hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn sử dụng đất đai hiệu quả. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Giấy ủy quyền có phải bắt buộc chứng thực chữ ký? 1. Chứng thực chữ ký là gì? Chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác thực về chữ ký của người yêu cầu chứng thực trong giấy tờ, văn bản 2. Các loại chứng thực hiện hành Căn cứ khoản 2,3,4 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định các loại chứng thực sau: -“Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. -“Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. -“Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. 3. Giá trị pháp lý của chứng thực  - Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. - Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Như vậy, việc chứng thực chữ ký trước hết là nhu cầu của người dân khi thực hiện các giao dịch dân sự, trong đó các văn bản, giấy tờ cần chứng thực chữ ký thông thường do người dân tự lập nên như Di chúc, Đơn đề nghị xác nhận, Giấy lĩnh tiền, văn bản thỏa thuận…). Do đó, pháp luật về chứng thực hiện hành không quy định cụ thể các giấy tờ bắt buộc phải chứng thực chữ ký và các giấy tờ không bắt buộc phải chứng thực chữ ký. 4.Trường hợp nào được chứng thực Giấy ủy quyền?  Theo quy định tại Điều 14 Thông tư số: 01/2020/TT-BTP  quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị Định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thì việc chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền phải đáp ứng các điều kiện sau: - Việc ủy quyền theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thỏa mãn đầy đủ các điều kiện như không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản thì được thực hiện dưới hình thức chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền. - Phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này, việc chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền được thực hiện trong các trường hợp sau đây: a) Ủy quyền về việc nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền; b) Ủy quyền nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp; c) Ủy quyền nhờ trông nom nhà cửa; d) Ủy quyền của thành viên hộ gia đình để vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội. 5. Chứng thực Giấy ủy quyền ở đâu?  Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 23/2015, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã), Phòng Tư pháp, Công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền. Đối với trường hợp chứng thực Giấy ủy quyền có thù lao, có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và liên quan tới việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất có thể do UBND cấp xã hoặc Phòng Tư pháp thực hiện.  Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer về thủ tục làm giấy uỷ quyền. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
 
hotline 0927625666