Tất cả sản phẩm

Nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ của con cái –  Khi xưa bố mẹ tôi không có điều kiện nuôi con, tôi phải tự lập đi kiếm tiền từ nhỏ liệu khi bố mẹ về già không thể tự nuôi sống bản thân thì khi đó con cái có nghĩa vụ phải cấp dưỡng hay không? Sau đấy Công ty VietLawyer xin được giải đáp thắc mắc trên qua bài viết. 1. Nghĩa vụ cấp dưỡng là gì? Căn cứ Điều 107 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: “1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này. Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác. 2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.” Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha mẹ và con cái được quy định tại Điều 110 và Điều 111 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau: "Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha,mẹ đối với con Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con. Điều 111. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình". 2. Nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ của con cái không mang tính đền bù ngang giá Nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ phát sinh giữa các chủ thể trên cơ sở quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng. Lịch sử hình thành quan hệ cấp dưỡng thường hình thành một cách tự nhiên trên cơ sở đạo đức và quan hệ ruột thịt giữa con người với nhau theo phong tục, tập quán. Sau đó quan hệ cấp dưỡng mới được điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật. Dù cha mẹ nuôi dưỡng con cái không đủ đầy, con phải tự lập, kiếm tiền từ bé nhưng khi cha mẹ về gia không còn khả năng lao động nữa thì con vẫn có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho cha mẹ. Mức cấp dưỡng cũng được thoả thuận theo nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và thu nhập, khả năng kinh tế của người cấp dưỡng căn mà không đòi hỏi số tiền tương ứng từng bỏ ra căn cứ vào Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: “1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.” Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ của con cái không mang tính đền bù ngang giá. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
     Người có hành vi làm lộ đề thi THPT quốc gia bị xử phạt như thế nào? Kỳ thi THPT Quốc gia là kỳ thi được rất nhiều bậc phụ huynh quan tâm và chú ý, đề thi là tài liệu phải được giữ bí mật cho đến khi các em làm bài thi để đảm bảo công bằng. Vậy người có hành vi tiết lộ đề thi THPT quốc gia sẽ bị xử phạt như thế nào? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Xử phạt hành chính đối với người cố ý làm lộ đề thi THPT quốc gia trên mạng Internet      Căn cứ theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định 531/QĐ-TTg năm 2023 của Thủ tướng chính phủ quy định về danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Điều 1. Bí mật nhà nước độ Tối mật gồm: 1. Đề thi chính thức, đề thi dự bị, đáp án đề thi chính thức, đáp án đề thi dự bị của các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi chọn học sinh giỏi quốc gia, thi chọn đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực chưa công khai. ...      Căn cứ theo Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 19 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. ... 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Làm lộ bí mật nhà nước; làm mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông không đúng quy định của pháp luật; c) Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông không đúng quy định của pháp luật. 5. Hình thức phạt bổ sung Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b, đ khoản 3 Điều này. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc nộp lại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại các điểm b, d, đ và e khoản 1; điểm a khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều này; b) Buộc thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; c) Buộc gỡ bỏ tài liệu bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 và các điểm b và c khoản 4 Điều này; d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.      Như vậy, người cố ý làm lộ đề kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia trên mạng Internet có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng. Ngoài ra, người cố ý làm lộ đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia trên mạng Internet còn bị buộc gỡ bỏ đề thi đã làm lộ. 2. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người cố ý làm lộ đề thi THPT quốc gia Căn cứ theo Điều 337 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước như sau: 1. Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.      Như vậy, trong trường hợp người nào cố ý làm lộ đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia (Bí mật nhà nước độ Tối mật) có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.      Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: - Có tổ chức; - Phạm tội 02 lần trở lên;      Ngoài ra, người cố ý làm lộ đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 3. Người cố ý làm lộ đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia được giảm nhẹ án phạt trong trường hợp nào? Căn cứ theo Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau: 1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức; l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra; m) Phạm tội do lạc hậu; n) Người phạm tội là phụ nữ có thai; o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; r) Người phạm tội tự thú; s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội; v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ. ...      Như vậy, trường hợp người phạm tội do cố ý làm lộ đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia đáp ứng được một trong các trường hợp tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2017)  sẽ được giảm án phạt.      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề Người làm lộ đề thi THPT quốc gia bị xử phạt như thế nào. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Xử lý hành vi tự ý thay đổi kết cấu xe – Tình trạng độ xe, tự ý thay đổi kết cấu xe diễn ra vô cùng phổ biến, đặc biệt là những người mê xe. Việc này tiềm ẩn vô vàn những nguy cơ gây mất an toàn giao thông. Vậy như thế nào là thay đổi kết cấu xe? Mức phạt lỗi tự ý thay đổi kết cấu xe là bao nhiêu? Sau đây Công ty Luật VietLawyer xin được giải đáp những thắc mắc trên qua bài viết này. 1. Thế nào là lỗi tự ý thay đổi kết cấu xe  Căn cứ khoản 1, khoản 2 điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định: “1. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Không được cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách. 2. Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.” Dựa vào các quy định của pháp luật liên quan đến đăng ký xe và xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến thay đổi kết cấu xe, có thể chia ra các trường hợp đó là thay đổi kết cấu xe phải đăng ký lại giấy chứng nhận đăng ký xe và các thay đổi không được pháp luật cho phép. 2. Mức phạt hành vi tự ý thay đổi kết cấu xe 2.1. Đối với hành vi tự ý thay đổi kết cấu xe mô tô, xe gắn máy Căn cứ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:  “Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông; b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe; c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;” 2.2. Đối với hành vi tự ý thay đổi kết cấu xe ô tô Căn cứ khoản 7, khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: “7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông; b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa hồ sơ đăng ký xe; … 9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Tự ý thay đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động (truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe; b) Cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách;” Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
1. Vi bằng là gì? Khoản 3, điều 2, Nghị định 135/2013/NĐ-CP quy định vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác. Nói cách khác, vi bằng là một tài liệu bằng văn bản có hình ảnh, video, âm thanh kèm theo (nếu có). Trong tài liệu đó, Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện lập vi bằng mà đích thân Thừa phát lại chứng kiến một cách trung thực, khách quan. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng 2. Giá trị pháp lý của vi bằng Theo Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của vi bằng như sau: - Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này. - Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. - Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập. 3. Các trường hợp nên thừa phát lại lập vi bằng Như chúng tôi đã phân tích thì trong giao dịch mua bán tài sản có thể lập vi bằng đối với rất nhiều sự kiện, hành vi. Tuy nhiên, có một số trường hợp sau đây các bạn nên lập vi bằng mua bán tài sản để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của mình: 3.1. Lập vi bằng trước khi mua bán tài sản Trước khi mua bán tài sản một cách chính thức, khách hàng thường có nhu cầu lập vi bằng bằng để ghi nhận hành vi, sự kiện đặt cọc làm căn cứ cho quá trình mua bán sau này. Trong quá trình thực hiện việc đặt cọc mua bán tài sản các bạn có thể thỏa thuận về nhiều vấn đề như: Thời gian, địa điểm đặt cọc; Số tiền cọc; Quyền và nghĩa vụ của các bên khi đặt cọc; Phạt vi phạm… Vi bằng được lập sẽ là cơ sở để các bên thực hiện nghĩa vụ cũng như bảo đảm quyền lợi của bản thân. Hiện nay, quy định của pháp luật ghi nhận mức phạt cọc trong trường hợp các các bên không thực hiện đúng thỏa thuận ban đầu như sau: + Đối với bên đặt cọc: Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; + Đối với bên nhận đặt cọc: Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Căn cứ vào quy định trên, mức phạt cọc được luật định sẵn là khoản tiền tương ứng giá trị đặt cọc. Tuy nhiên, Luật cũng tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong giao dịch dân sự nên nếu các bên đồng thuận mức phạt cao hơn nhiều lần so với mức luật định hoặc cũng có thể ghi nhận mức thấp hơn hoặc không phạt cọc. Những thỏa thuận này có thể được ghi nhận dưới hình thức lập vi bằng và khi sử dụng sẽ không phải thực hiện các công việc để chứng minh giá trị của vi bằng mua bán tài sản.   3.2. Lập vi bằng mua bán tài sản khi giao nhận tiền, tài sản Hiện nay, việc giao nhận tiền, tài sản giữa các bên có nhiều rắc rối mà đây có thể là nguyên nhân dẫn đến tranh chấp sau này. Nhiều trường hợp các bên giao dịch thực tế khác với những nội dung được ghi nhận trong văn bản, giấy tờ để nộp cho cơ quan Nhà nước và khi tranh chấp xảy ra bên bị thiệt hại không có căn cứ bảo vệ bản thân. Vấn đề này xảy ra do nhiều nguyên nhân như các bên ghi nhận giá trên giấy tờ thấp hơn giá giao nhận để giảm thuế; Sau khi mua đất cho bên bán mượn đất để sử dụng nhưng không làm giấy tờ…..Và để bảo vệ quyền lợi của bản thân các bên nên lập vi bằng mua bán tài sản ghi nhận lại toàn bộ hành vi, sự kiện, thỏa thuận khi các bên giao dịch. 3.3. Lập vi bằng ghi nhận các hành vi, hoạt động sau khi giao nhận tài sản Thông thường, sau khi các bên giao nhận tài sản thì hoạt động mua bán được coi là hoàn thành. Tuy nhiên, những hệ quả của nó vẫn ảnh hưởng đến các bên nếu như ít nhất một bên trong giao dịch không thực hiện đúng thỏa thuận.  Khi xảy ra các trường hợp này các bạn có thể yêu cầu Thừa phát lại làm vi bằng ghi nhận các sự kiện như: Việc thông báo đến bên vi phạm yêu cầu chấm dứt hành vi (Gửi văn bản, gặp mặt trực tiếp…); Ghi nhận hành vi vi phạm cụ thể đang diễn ra (Lấn chiếm diện tích đất bao nhiêu; Không ký các giấy tờ sang tên theo yêu cầu…)… Từ đó, những vi bằng mua bán tài sản này sẽ là căn cứ để các bạn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết những vi phạm theo đúng quy định pháp luật. Ngoài những trường hợp nên lập vi bằng nêu trên, khi gặp phải các sự kiện hay hành vi khác có khả năng gây ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình mua bán tài sản các bạn cũng có thể yêu cầu Thừa phát lại làm vi bằng. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666
Bố tôi là quân nhân từng tham gia chiến trường Campuchia từ năm 1982 đến 1985 thì về Việt Nam. Cho hỏi bố tôi được hưởng trợ cấp không? - Anh T.Duy (Hà Nội) Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định của pháp luật hiện hành chúng tôi trả lời câu hỏi của anh như sau: Về trợ cấp:  Điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 44/2022/TT-BTC quy định: "Trợ cấp hằng tháng và trợ cấp một lần đối với người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg;" Về xác định thời gian làm nhiệm vụ quốc tế:  Điểm đ khoản 3 Điều 3 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg có quy định: "Làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a từ tháng 01 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989." Như vậy, theo như thông tin anh cung cấp, bố anh tham gia từ năm 1982 -1985 thuộc thời gian làm nhiệm vụ quốc tế do đó được hưởng trợ cấp. Tuy nhiên do thời gian tham gia dưới 15 năm nên bố anh được hưởng trợ cấp một lần (Khoản 2 Điều 5 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg) Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
     Người mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự như mắc bệnh tâm thần có được hưởng thừa kế không? Thừa kế là hoạt động pháp lý, có ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng đối với quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thừa kế được xem là hoạt động dân sự, vậy người mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự như người mắc bệnh tâm thần có được thừa kế không? Trên cơ sở Bộ luật dân sự 2015 - VietLawyer xin được giải đáp thắc mắc của bạn như sau: 1. Di sản thừa kế là gì?     Căn cứ theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế của mỗi công dân: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.     Như vậy theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã mất cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. 2. Người mất năng lực hành vi dân sự, người mắc bệnh tâm thần được hưởng thừa kế di sản không?     Căn cứ theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp không được quyền hưởng di sản: 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.     Trên cơ sở Bộ luật dân sự 2015, nếu không thuộc một trong các trường hợp cụ thể nêu trên, các cá nhân vẫn đảm bảo quyền lợi trong việc nhận thừa kế. Như vậy, người bị bệnh tâm thần không thuộc đối tượng trong các trường hợp nêu trên thí họ vẫn sẽ được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.      Quy định việc người bị bệnh tâm thần vẫn có quyền được hưởng thừa kế có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các chủ thể bị bệnh tâm thần, cũng như công tác quản lý của cơ quan chức năng có thẩm quyền, tính nhân đạo, công bằng của Nhà nước Việt Nam.     Như vậy, người mắc bệnh tâm thần hoàn toàn có quyền được hưởng thừa kế. Chủ thể giám hộ cho người mắc bệnh tâm thần sẽ giúp người mắc bệnh tâm thần quản lý phần tài sản này. Đặc biệt, tài sản được sử dụng vào mục đích phục vụ nhu cầu sống của người mắc bệnh tâm thần. Đồng thời, với những hành vi tước quyền được hưởng thừa kế của người bị bệnh tâm thần, chiếm đoạt tài sản thừa kế của người được hưởng thừa kế, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Đây chính là tính công bằng mà Nhà nước ta hướng đến, và duy trì thực hiện.     Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề người mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự như mắc bệnh tâm thần có được hưởng thừa kế không. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Xử phạt hành vi làm giả sổ đỏ và sử dụng lừa đảo, chiếm đoạt tài sản – Hiện nay, nhiều người nhận chuyển nhượng nhà đất đến Văn phòng đăng ký đất đai thì mới “tá hỏa” biết sổ đỏ bị làm giả một cách tinh vi. Cũng lợi dụng tâm lý của người dân muốn làm sổ đỏ nhanh chóng, không mất thời gian chờ đợi Hành vi này sẽ được xử phạt như thế nào? Sau đây Công ty Luật VietLawyer xin được gửi tới quý vị và bạn đọc thông tin sau đây. 1. Khái niệm sổ đỏ Sổ đỏ, sổ hồng là cách người dùng vẫn thường gọi để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cái tên này xuất phát từ màu sắc của bìa ngoài Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Pháp luật hiện nay cũng như pháp luật cũ đều không quy định khái niệm về sổ đỏ, sổ hồng. Chỉ có khái niệm về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định cụ thể tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 cụ thể như sau: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” 2. Hành vi làm giả sổ đỏ Căn cứ Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau: “1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.” 3. Hành vi sử dụng sổ đỏ giả để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản Tại khoản 3 Điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định cụ thể như sau: “Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.” Lưu ý: theo điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với trường hợp đối tượng làm giả sổ đỏ mà hành vi của đối tượng xét thấy có dấu hiệu của tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể quy định như sau: “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; - Tái phạm nguy hiểm; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt; 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”   Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Xử lý hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản thông qua từ thiện – Hiện nay nhiều trường hợp người dân nhận được các thông tin kêu gọi từ thiện, ủng hộ các hoàn cảnh khó khăn cần giúp đỡ, lợi dụng lòng tốt để trục lợi cá nhân. Vậy hành vi này sẽ bị xử lý như thế nào? Sau đây Công ty Luật VietLawyer xin được giải đáp thắc mắc với quý khách hàng và bạn đọc. 1. Thủ đoạn lừa đảo Các đối tượng xấu dùng thủ đoạn cắt ghép hình ảnh, bịa ra những câu chuyện, hoàn cảnh hết sức đáng thương hoặc sử dụng thông tin có thật để đăng tải trên các trang mạng xã hội rồi kêu gọi từ thiện (chuyển tiền vào tài khoản cá nhân với tên giả) nhằm trục lợi. Những thông tin như địa chỉ phòng bệnh đang điều trị, số điện thoại người thân mà các đối tượng đăng lên đều không tìm được. 2. Căn cứ pháp lý Căn cứ Điều 17 Nghị định 93/2021/NĐ-CP quy định cá nhân tham gia vận động, tiếp nhận nguồn đóng góp tự nguyện sẽ phải thực hiện theo nguyên tắc sau: “1. Khi vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện để hỗ trợ thiên tai, dịch bệnh, sự cố, cá nhân có trách nhiệm thông báo trên các phương tiện thông tin truyền thông về mục đích, phạm vi, phương thức, hình thức vận động, tài khoản tiếp nhận (đối với tiền), địa điểm tiếp nhận (đối với hiện vật), thời gian cam kết phân phối và gửi bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú theo mẫu Thông báo ban hành kèm theo Nghị định này. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lưu trữ để theo dõi và cung cấp thông tin khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân đóng góp hoặc nhận hỗ trợ và cơ quan có thẩm quyền phục vụ công tác hướng dẫn, theo dõi, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm. 2. Cá nhân mở tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại theo từng cuộc vận động để tiếp nhận, quản lý toàn bộ tiền đóng góp tự nguyện, bố trí địa điểm phù hợp để tiếp nhận, quản lý, bảo quản hiện vật đóng góp tự nguyện trong thời gian tiếp nhận; có biên nhận các khoản đóng góp tự nguyện bằng tiền mặt, hiện vật tiếp nhận được khi tổ chức, cá nhân đóng góp yêu cầu. Cá nhân không được tiếp nhận thêm các khoản đóng góp tự nguyện sau khi kết thúc thời gian tiếp nhận đã cam kết và có trách nhiệm thông báo đến nơi mở tài khoản về việc dừng tiếp nhận các khoản đóng góp tự nguyện.” Nhằm ngăn chặn các hành vi chuộc lợi, lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ thiện thì tại Điều 5 Nghị định 93/2021/NĐ-CP quy định một số hành vi sau đây sẽ bị nghiêm cấm bao gồm: “1. Cản trở hoặc ép buộc tổ chức, cá nhân tham gia vận động, đóng góp, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện. 2. Báo cáo, cung cấp thông tin không đúng sự thật; chiếm đoạt; phân phối, sử dụng sai mục đích, không đúng thời gian phân phối, đối tượng được hỗ trợ từ nguồn đóng góp tự nguyện. 3. Lợi dụng công tác vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện để trục lợi hoặc thực hiện các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.” 3. Mức phạt hành chính nếu gây thiệt hại về tài sản Cá nhân có hành vi tạo dựng tình huống, hoàn cảnh khó khăn để kêu gọi từ thiện mà gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác thì sẽ bị xử phạt theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:  “Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản; b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản; c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản; đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.” Phạt 02 triệu - 03 triệu đồng: Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả. Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi tương tự thì mức phạt gấp 02 lần. Ngoài ra, người có hành vi trên còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. 4. Trách nhiệm hình sự tội chiếm đoạt tài sản Căn cứ  Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người nào vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý như sau: “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Tái phạm nguy hiểm; đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.” Như vậy, cá nhân có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản thông qua kêu gọi từ thiện thì có thể bị xử lý tùy theo mức độ vi phạm, có thể bị xử phạt hành chính đến 06 triệu đồng thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất là 20 năm tù hoặc chung thân. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  
Việc mang thai hộ vì mục đích thương mại có phải hành vi vi phạm pháp luật? – Hiện nay nhiều trường hợp các cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn lựa chọn biện pháp mang thai hộ để có con. Bởi vậy mà nhiều cá nhân đã lợi dụng điều này để chuộc lợi, vì mục đích thương mại. Sau đây Công ty Luật VietLawyer xin được giải đáp với quý khách hàng và bạn đọc. 1. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì? Theo khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, mang thai hộ được hiểu là: “Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.” 2. Mang thai hộ vì mục đích thương mại có vi phạm pháp luật? Tại Điểm g, Khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình: “2. Cấm các hành vi sau đây: ... g) Việc thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính.” 3. Chế tài xử phạt đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại. Tại Điều 60 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 quy định như sau: “ Điều 60. Hành vi vi phạm quy định về sinh con 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.” Bên cạnh đó, Điều 187 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về "Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại" như sau: “1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Đối với 02 người trở lên; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” Từ các quy định, điều luật trên có thể thấy, việc mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi vi phạm pháp luật. Để đảm bảo về mặt kỹ thuật sinh sản cũng như pháp lý, việc mang thai hộ đáp ứng đầy đủ điều kiện theo Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến vấn đề pháp lý, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Các trường hợp phải đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư - Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là cơ sở để xác nhận người nước ngoài đã đăng ký với cơ quan nhà nước để gia nhập vào thị trường Việt Nam. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. Văn bản này xác nhận thông tin nhà đầu tư, tổ chức nước ngoài gia nhập vào thị trường Việt Nam và xác nhận nhà đầu tư nước ngoài. 1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư - Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài  - Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế bao gồm: + Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh. + Có tổ chức kinh tế quy định tại điều khoản trên nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. + Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư theo hình thức thành lập mới một tổ chức kinh tế tại Việt Nam, đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, đầu tư theo dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tuy nhiên, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế Việt Nam thì không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Một số trường hợp chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Các tổ chức kinh tế có vốn của nhà đầu tư và vốn của tổ chức kinh tế (có thể thiếu một trong hai chủ thể) chiếm trên 50% vốn điều lệ khi thực hiện dự án đầu tư: đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp, thực hiện dự án đầu tư, đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC đều phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Các tổ chức kinh tế không có vốn của nhà đầu tư và vốn của tổ chức kinh tế (có thể thiếu một trong hai chủ thể) chiếm dưới 50% vốn điều lệ khi thực hiện dự án đầu tư: đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp, thực hiện dự án đầu tư, đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế thực hiện đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp không theo hình thức dự án đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tìm hiểu về pháp luật đầu tư, vui lòng liên hệ Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn, giải đáp các thắc mắc của khách hàng
Tôi muốn thay đổi họ cho con theo họ của mình liệu cần sự đồng ý của bố cháu? - Chị M.Hiền (Hà Giang) Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên cơ sở pháp luật hiện hành chúng tôi trả lời chị như sau: Tại khoản 1 Điều 27 Bộ luật dân sự năm 2015: "Điều 27. Quyền thay đổi họ 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;" Tiếp đó, căn cứ khoản 1 Điều 7 ​Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: "Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch 1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó." Như vậy, chị được quyền thay đổi họ cho con sang họ của mẹ tuy nhiên nếu con chị dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của bố đẻ của cháu và trong trường hợp con từ đủ 09 tuổi trở lên thì cần phải có cả sự đồng ý của con. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm những đối tượng nào? Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là khi nào? - M.Tuấn (Bình Thuận) 1. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp Theo Điều 43 Luật việc làm 2013 quy định những đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:  - Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: + Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; + Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; Lưu ý: - Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp. - Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. - Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: + Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;  + Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;  + Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;  + Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn. (Điều 43 Luật việc làm 2013, khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019) 2. Trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp - Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực. - Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật việc làm 2013 và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật việc làm 2013 để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. - Căn cứ vào tình hình kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật việc làm 2013. (Điều 44 Luật việc làm 2013) 3. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp  Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 45 Luật việc làm 2013 như sau:  - Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. - Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật việc làm 2013. - Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.
 
hotline 0927625666