Tất cả sản phẩm

Lợi ích của việc sử dụng Dịch vụ thuê Luật sư hình sự bào chữa trong vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là điều mà khách hàng luôn băn khoăn khi mà thuê luật sư, với những câu hỏi kiểu? Bỏ tiền ra không biết luật sư làm được gì? Không biết luật sư sẽ làm những gì? Không biết số tiền mình bỏ ra có lãng phí hay không? Thực tế thì Luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự nói chung và trong vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói riêng là nhân tố vô cùng quan trọng trong hoạt động tố tụng và tranh tụng; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Để bạn đọc có thể hiểu hơn về vai trò của luật sư trong các vụ án về Lừa đảo chiếm đảo chiếm đoạt tài sản, Công ty Luật TNHH VietLawyer xin chia sẻ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề này ngay trong nội dung bài viết dưới đây. I.Căn cứ pháp lý - Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 - Bộ luật tố tụng hình sự 2015 II.Nội dung tư vấn 1. Tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định pháp luật Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự. Theo đó, lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó. 2. Cấu thành tội phạm của tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản 2.1. Về mặt chủ thể Người từ đủ 16 tuổi trở lên theo quy định tại Điều 12 thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản. 2.2. Về mặt khách thể Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quan hệ sở hữu tài sản. Điểm khác biệt giữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và các tội khác như tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là tình tiết định khung hình phạt. 2.3. Về mặt khách quan a) Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản - Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động … và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản - Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối Như vậy, có thể phân biệt với những trường hợp dùng thủ đoạn gian dối khác, chẳng hạn dùng thủ đoạn cân, đong, đo đếm gian dối nhằm ăn gian, bớt của khách hàng hoặc để bán hàng giả để thu lợi bất chính thì không cấu thành tội này mà cấu thành tội lừa dối khách hàng hoặc tội buôn bán hàng giả. Lưu ý: thời điểm hoàn thành tội phạm này được xác định từ lúc kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị mắc lừa gia tài sản cho kẻ phạm tội hoặc không nhận tài sản đáng lẽ phải nhận. - Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự - Trường hợp hành vi gian dối, hay hành vi chiếm đoạt cấu thành vào một tội danh độc lập khác, thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chí bị truy cứu những tội danh tương ứng đó. Ví dụ, như hành vi gian dối làm tem giả, vé giả …( Điều 164 Bộ luật hình sự), hành vi gian dối trong cân đong đo đếm, tình gian, đánh tráo hàng ( Điều 162 Bộ luật hình sự), hành vi lừa đảo chiếm đoạt chất ma tuý (Điều 194 Bộ luật hình sự), hành vi buôn bán sản xuất hàng giả là lương thực thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 157); hành vi buôn bán sản xuất hàng giả là thức ăn chăn nuôi, phân bón thuốc thú y, bảo vệ thực vật, giống cây trồng vật nuôi (Điều 158 Bộ luật hình sự) đều có dấu hiệu gian dối. b) Dấu hiệu khác Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này. 2.4. Về mặt chủ quan Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý Tuy nhiên cần lưu ý: Về mặt ý chí của người phạm tội lừa đảo bao giờ cũng nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản trước khi thực hiện hành vi lừa đảo, đây là điểm phân biệt cấu thành tội lạm dụng tín nhiếm chiếm đoạt tài sản. Vì trong một số trường hợp phạm tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bao giờ ý định chiếm đoạt tài sản cũng phát sinh sau khi nhận tài sản thông qua một hình thức giao dịch nhất định Ý thức chiếm đoạt phải có trước thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản, thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội. Nếu sau khi có được tài sản hợp pháp mới phát sinh thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì không coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội danh tương ứng ( như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản). 3. Mức hình phạt tội cố ý gây thương tích Khung 1: cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Khung 2: 02 năm đến 07 năm Khung 3: 07 năm đến 15 năm Khung 4: 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. III. Dịch vụ luật sư bào chữa vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Vietlawyer. Vietlawyer xin trân trọng gửi tới khách hàng dịch vụ luật sư bào chữa vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: 1. Quy trình thực hiện dịch vụ Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc ( Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo. Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia bào chữa Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư. Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án. Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho thân chủ nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự. 2. Lý do trong các vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản khách hàng nên sử dụng dịch vụ Luật sư bào chữa của Vietlawyer? Vietlawyer xin thông tin đến Qúy khách hàng những lợi ích to lớn của việc thuê Luật sư bào chữa trong các vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: 2.1. Đội ngũ Luật sư bào chữa có trình độ cao - Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp; - Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ; - Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Công An, Giám đốc pháp chế, Giảng viên.... 2.2. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm trong việc bào chữa cho các bị can, bị cáo trong vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Chúng tôi – các Luật sư tại Vietlawyer với tư cách là những chuyên gia pháp luật với bề dày kinh nghiệm, đã bào chữa thành công cho rất nhiều vụ án hình sự nói chung và vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói riêng, sẵn sàng giúp khách hàng hiểu, nắm bắt được các quy định pháp luật liên quan đến tội danh bị truy cứu trách nhiệm hình sự, các quy trình tố tụng, thời gian, quá trình giải quyết. Giúp cho khách hàng của mình hiểu một cách tổng thể nhất về việc giải quyết vụ án. Tránh tối đa việc tốn kém chi phí không cần thiết, an tâm, suy nghĩ sáng suốt khi giải quyết công việc cho bị can, bị cáo và người nhà; 2.3. Đội ngũ Luật sư có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực Đội ngũ luật sư tại Vietlawyer của chúng tôi luôn có ý thức kết hợp việc trấn an tinh thần, giúp bị can, bị cáo, người nhà bị can, bị cáo yên tâm, bình tĩnh suy xét, đánh giá tính chất, mức độ, hậu quả pháp lý của các hành vi vi phạm pháp luật mà cơ quan tiến hành tố tụng đang xử lý, giúp người bị “tình nghi phạm tội” bình tĩnh, sáng suốt trong quá trình khai báo, trung thực, khách quan, toàn diện, đúng quy định của pháp luật, giúp khách hàng có niềm tin hơn trước những lắng lo giữa lưng chừng lao lí; Luật sư bào chữa tại Vietlawyer luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu. Sau khâu tiếp cận, tìm hiểu vấn đề pháp lý mà khách hàng đang mắc phải, chúng tôi cam kết đưa ra những phương án giải quyết pháp lí hiệu quả nhất cho khách hàng, cụ thể là giúp cho khách hàng đưa ra các định hướng, phương pháp khắc phục hậu quả, thu thập các tài liệu, chứng cứ minh oan, giảm nhẹ hình phạt hoặc tìm ra sự thật khách quan của vụ án cố ý gây thương tích. Nói không với những trường hợp bỏ rơi khách hàng, chỉ giải quyết vấn đề pháp lí của khách hàng một cách thờ ơ, dở chừng, nhằm mục đích kinh tế; 2.4. Chi phí thuê Luật sư hợp lý Luật sư bào chữa tại Vietlawyer luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức cao nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cảnh, điều kiện và mong muốn của khách hàng; 2.5. Tiết kiệm thời gian Chúng tôi - các Luật sư tại Vietlawyer với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn bào chữa nhiều vụ án  hình sự liên quan, có thể đảm bảo rằng thủ tục nộp hồ sơ cho tòa án, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất. 2.6. Trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng Khi tiếp cận với các vụ án về Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Vietlawyer luôn muốn tìm hiểu, chia sẻ với khách hàng và gia đình về nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm tội của các bị can, bị cáo. Đằng sau mỗi vụ án, mỗi bị can, bị cáo lại có những khóc khuất riêng, đặc biệt là đối với những bị can, bị cáo còn chưa thành niên, hay những người lớn tuổi, chúng tôi luôn đặt mình vào hoàn cảnh của khách hàng để hiểu, để bào chữa cho họ theo những hướng có lợi nhất. Đối  với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, bị can, bị cáo là người dân tộc thiểu số Vietlawyer sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ bào chữa để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng Vietlawyer sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất. Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn cho người dân để bảo vệ lợi ích của mình khi tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật hiện hành. Vì vậy, nếu chẳng may bạn hoặc người thân thích của bạn đọc có liên quan đến các vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì hãy chủ động liên hệ với Luật sư ngay để đảm bảo một cách tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Công ty Luật Vietlawyer với đội ngũ Luật sư có kinh nghiệm dày dặn hơn chục năm trong lĩnh lực hình sự sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.
Thủ tục cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường làm nơi để xe | Giấy phép con - Nhiều tổ chức, cá nhân có địa chỉ kinh doanh có mặt tiền và nhiều khách. Tuy nhiên, số lượng xe khách vượt ngoài phạm vi nên cần sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường làm nơi để xe. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường làm nơi để xe cần thực hiện thủ tục cấp phép tại cơ quan có thẩm quyền. Công ty Luật VietLawyer sẽ cung cấp cho khách hàng về thủ tục cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường làm nơi để xe. 1. Điều kiện cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường làm nơi để xe Căn cứ theo tiểu mục 8 Mục IV Thông tư 04/2008/TT-BXD được quy định như sau: 1. Sử dụng lòng đường đô thị làm nơi để xe phải bảo đảm các yêu cầu sau: - Phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cơ giới và 01 làn xe thô sơ cho một chiều đi. - Không gây cản trở cho các phương tiện giao thông; không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và các hoạt động bình thường của tổ chức, hộ gia đình hai bên đường phố. - Khi sử dụng lòng đường đô thị làm nơi để xe công cộng có thu phí thì ưu tiên đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp nhà, công trình xây dựng dọc tuyến đường đó trong việc thuê chỗ để xe ở vị trí liền kề với nhà, công trình cho nhu cầu của bản thân mình. 2. Sử dụng vỉa hè vào việc để xe phải bảo đảm các yêu cầu sau: - Phải bảo đảm bề rộng tối thiểu còn lại dành cho người đi bộ là 1,5m tính từ mép ngoài bó vỉa. - Không được cản trở giao thông của người đi bộ; phải ngăn nắp, gọn gàng bảo đảm mỹ quan đô thị. - Không để xe trước mặt tiền của các công trình văn hoá, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, công sở; trên các tuyến phố tại trung tâm chính trị, văn hoá, du lịch. - Các điểm trông giữ xe công cộng trên vỉa hè có thu phí phải bảo đảm thuận lợi cho người đi bộ, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và không ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của hộ dân, chủ công trình trên tuyến phố. - Việc để xe 2 bánh tự quản trước nhà phục vụ cho xe của gia đình và xe của khách hàng nhỏ lẻ thì không yêu cầu phải có giấy phép; Đối với hộ gia đình, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ có quy mô lớn như phòng khám tư, khách sạn, nhà hàng, cửa hàng ăn uống, cửa hàng internet … thì phải xin phép theo quy định. 3. Phần lòng đường của các tuyến đường được phép sử dụng phải kẻ vạch hoặc có biển báo hiệu để phân biệt với phần lòng đường dành cho các loại phương tiện tham gia giao thông. Phần vỉa hè được phép sử dụng phải kẻ vạch để phân biệt phần vỉa hè dành cho người đi bộ trên cơ sở đo đạc khảo sát chi tiết đối với từng tuyến đường. 2. Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường làm nơi để xe Hồ sơ thực hiện thủ tục thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập  bao gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép  - 1 Bản chính  (Mẫu đơn đề nghị); - Bản vẽ vị trí mặt bằng đề nghị cấp phép  - 1 Bản chính (Mẫu đơn bản vẽ); 3. Thủ tục cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường làm nơi để xe 3.1. Trình tự thực hiện  Bước 1: Tổ chức, cá nhân gửi 1 bộ hồ sơ đến Bộ phận Một cửa cấp huyện; Bước 2: Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ; + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì viết Giấy hẹn trao cho người nộp; + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì công chức hướng dẫn và bổ sung. Bước 3:  Công chức trả hồ sơ và yêu cầu người đến nhận hồ sơ ký nhận hồ sơ, trao hồ sơ cho người nhận. 3.2 Cách thức thực hiện Khách hàng nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trực tuyến. 3.3 Thời hạn thực hiện Thời hạn để giải quyết thủ tục cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường làm nơi để xe là 05 ngày làm việc. Nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường làm nơi để xe, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: Khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu giải quyết thủ tục cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường làm nơi để xe hoặc các lĩnh vực Giấy phép con khác, vui lòng liên hệ Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn, giải đáp các thắc mắc của khách hàng.
Dịch vụ Luật sư bảo vệ người bị hại trong vụ án tai nạn giao thông. Thấu hiểu được nhu cầu của các khách hàng, Công ty Luật VietLawyer sẵn sàng cung cấp dịch vụ Luật sư bảo vệ bị hại với phương châm “Luật sư của bạn, luôn đồng hành chia sẻ cùng bạn”. Với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm về chuyên môn, với chục năm hành nghề Luật, VietLawyer tự tin sẽ đem đến sự trải nghiệm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. I. NHỮNG TRÁCH NHIỆM PHÁT SINH TỪ VỤ ÁN GIAO THÔNG 1. Trách nhiệm hình sự của bên gây thiệt hại Người bị thiệt hại luôn cần đến sự công bằng của pháp luật khi cơ quan chức năng giải quyết vụ án giao thông: Hành vi gây tai nạn giao thông có thể bị xử lý hình sự về một trong các tội được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) tại Mục 1 Chương XXI về các tội xâm phạm an toàn giao thông phổ biến hiện nay vẫn là các tội liên quan đến giao thông đường bộ gồm:  -Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ -Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn -Tội cản trở giao thông đường bộ -Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ -Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ -Tội tổ chức đua xe trái phép; đua xe trái phép… Theo đó, tùy vào hành vi, mức độ nguy hiểm gây ra hậu quả, người phạm các tội trên có thể bị phạt tiền hay thậm chí bị phạt tù, số tiền và số năm tù sẽ dựa trên tội đó là tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng. Ngoài ra bên có lỗi còn phải chịu trách nhiệm về bồi thường thiệt hại do hành vi lỗi gây ra khi có thiệt hại phát sinh. 2. Trách nhiệm dân sự  Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân khi gây tai nạn giao thông được quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015. Theo đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ được phát sinh khi: - Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại; - Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 2.1.Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm Căn cứ theo quy định tại Điều 589 BLDS 2015 thì thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm: - Tài sản bị hủy hoại hoặc hư hỏng; - Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại; - Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị hư hỏng; - Thiệt hại khác do luật quy định.  2.2.Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm Theo quy định tại Điều 590 BLDS 2015 thì thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được bồi thường như sau: - Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi thường, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; - Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; - Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; - Thiệt hại khác do luật quy định. Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. 2.3.Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm khi bị tai nạn giao thông được bồi thường theo quy định tại Điều 591 BLDS 2015, cụ thể gồm: -Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm; -Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; -Chi phí hợp lý cho việc mai táng; -Thiệt hại khác do luật quy định. Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại. Bên cạnh đó, căn cứ vào Điều 601 BLDS 2015, phương tiện giao thông được coi là nguồn nguy hiểm cao độ. Vì vậy, trong trường xảy ra thiệt hại trong vụ án hình sự về giao thông, chủ sở hữu, người chiếm hữu, người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại ngay cả khi không có lỗi, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng và tình thế cấp thiết.  II.DỊCH VỤ LUẬT SƯ BẢO VỆ BỊ HẠI TRONG VỤ ÁN GIAO THÔNG Vietlawyer xin trân trọng gửi tới khách hàng dịch vụ luật sư bảo vệ người bị hại trong vụ án giao thông như sau: 1. Quy trình thực hiện dịch vụ Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc (bao gồm các giấy tờ, tài liệu liên quan đến vụ việc như tường trình, các quyết định của cơ quan tố tụng, giấy tờ có liên quan…) từ người bị hại. + Luật sư tư vấn các quy định pháp luật hình sự và các văn bản pháp luật liên quan, hướng dẫn cách khai báo, cách trình bày rõ hành vi phạm tội của bị can, bị cáo bảo vệ quyền lợi cho người bị hại; + Hướng dẫn viết bản tường trình, đơn từ, cung cấp chứng cứ cho các cơ quan tố tụng có thẩm quyền; Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại, người liên quan; Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định của pháp luật để thông báo với cơ quan có thẩm quyền nhằm chuẩn bị cho việc tham gia thủ tục tố tụng bảo vệ quyền lợi cho bị hại, người liên quan; Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ gửi cho các cơ quan có thẩm quyền và triển khai nghiên cứu hồ sơ, tìm các hướng giải pháp giải quyết vấn đề cho bị hại; Bước 5: Tham gia trực tiếp bảo vệ quyền lợi của bị hại tại cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan có thẩm quyền. Sau khi có bản án sơ thẩm, nếu quyền và lợi ích chính đáng của người bị hại vẫn chưa được đảm bảo, luật sư sẽ hướng dẫn người bị hại, người liên quan thực hiện thủ tục kháng cáo. Nếu bản án đã hợp lý, Luật sư cùng người bị hại sẽ giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của bị cáo đối với bị hại, thúc giục, nhắc nhở bị cáo và gia đình nếu chưa thực hiện đúng theo bản án sơ thẩm. 2. Lý do trong các vụ án hình sự khách hàng nên sử dụng dịch vụ Luật sư bảo vệ bị hại của Vietlawyer? Vietlawyer xin thông tin đến Qúy khách hàng những lợi ích của việc thuê Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, người liên quan như sau: 2.1. Đội ngũ Luật sư bào chữa có trình độ cao - Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp; - Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ; - Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Công An, Giám đốc pháp chế, Giảng viên.... 2.2. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, người liên quan trong các vụ án hình sự Chúng tôi – các Luật sư tại Vietlawyer với tư cách là những chuyên gia pháp luật với bề dày kinh nghiệm, đã bảo vệ thành công cho rất nhiều bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong các vụ án hình sự, sẵn sàng giúp khách hàng hiểu, nắm bắt được các quy định pháp luật liên quan đến tội danh mà bị can bị truy cứu trách nhiệm hình sự, các quy trình tố tụng, thời gian, quá trình giải quyết. Giúp cho khách hàng của mình hiểu một cách tổng thể nhất về việc giải quyết vụ án. Tránh tối đa việc tốn kém chi phí không cần thiết, an tâm, suy nghĩ sáng suốt khi giải quyết công việc cho các bị hại và người nhà; 2.3. Đội ngũ Luật sư có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực Đội ngũ Luật sư tại Vietlawyer luôn luôn sẵn sàng đồng hành cùng bị hại, gia đình bị hại giúp bị hại bớt phần sợ hãi, bối rối và lo lắng khi làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng hay khi đứng trước phiên tòa. Các luật sư sẽ tư vấn, trò chuyện, chia sẻ để giúp bị hại bình tĩnh và đưa ra lời khai, lời trình bày chính xác và có lợi nhất. Luật sư bào chữa tại Vietlawyer luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu. Sau khâu tiếp cận, tìm hiểu vấn đề pháp lý mà khách hàng đang mắc phải, chúng tôi cam kết đưa ra những phương án giải quyết pháp lí hiệu quả nhất cho khách hàng, Luật sư là người sẽ tư vấn cho bị hại những “đường đi nước bước” để bị hại có thể được bảo vệ và dành được mức bồi thường thỏa đáng. Nói không với những trường hợp bỏ rơi khách hàng, chỉ giải quyết vấn đề pháp lí của khách hàng một cách thờ ơ, dở chừng, nhằm mục đích kinh tế; VietLawyer bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tinh liên quan đến khách hàng. 2.4. Chi phí thuê Luật sư hợp lý Luật sư bảo vệ tại Vietlawyer luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức tốt nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng; 2.5. Tiết kiệm thời gian Chúng tôi - các Luật sư tại Vietlawyer với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn bảo vệ cho rất nhiều bị hại trong nhiều vụ án hình sự liên quan, có thể đảm bảo rằng thủ tục nộp hồ sơ cho tòa án, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất. 2.6. Trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng Khi tiếp cận với các vụ án hình sự, Vietlawyer luôn muốn tìm hiểu, chia sẻ về những nỗi đau, mất mát, khó khăn phải đối mặt với các bị hại. Đối  với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, hại là người dân tộc thiểu số VietLawyer sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng VietLawyer sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất. Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn cho người dân để bảo vệ lợi ích của mình khi tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật hiện hành. Vì vậy, nếu chẳng may bạn hoặc người thân thích của bạn đọc rơi vào trường hợp là bị hại trong các vụ án giao thông thì hãy chủ động liên hệ với Luật sư ngay để đảm bảo một cách tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Công ty Luật Vietlawyer với đội ngũ Luật sư có kinh nghiệm dày dặn hơn chục năm trong lĩnh lực hình sự sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.
Một cá nhân có được thành lập hai hộ kinh doanh hay không? - Chị Thanh Thuỷ đến từ Quảng Ninh có câu hỏi gửi về Vietlawyer như sau: "Năm 2012 tôi đã thành lập hộ kinh doanh lĩnh vực sơ vụn dừa đến năm nay tôi muốn thành lập thêm hộ kinh doanh về lĩnh vực spa có được không?" Trên cơ sở pháp luật hiện hành, Công ty Luật VietLawyer trả lời quý khách hàng như sau:  Chị không thành lập thêm được hộ kinh doanh về lĩnh vực spa. Theo quy định tại Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:  - Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.  Như vậy, chị không được đăng ký hai hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc nhưng được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.  Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Thủ tục cấp Giấy phép hoạt động in | Giấy phép con - Kinh doanh in ấn là ngành, nghề phổ biến do nhu cầu về in ấn tài liệu, sách trong nước vô cùng cao nhưng là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Các cơ sở kinh doanh hoạt động in cần đề nghị Cấp Giấy phép hoạt động tại cơ quan có thẩm quyền. Công ty Luật VietLawyer sẽ cung cấp cho khách hàng về thủ tục cấp Giấy phép hoạt động in. 1. Điều kiện cơ sở thực hiện cấp Giấy chứng phép hoạt động in  Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in và Điều 3 Nghị định 26/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in như sau: 1, Có thiết bị phù hợp để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn chế bản, in, gia công sau in theo nhu câu, khả năng hoạt động của cơ sở in đúng với nội dung đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động in 2. Có mặt bằng hợp pháp để thực hiện chế bản, in, gia công sau in 3. Có chủ sở hữu là tổ chức (cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế có chủ sở hữu là công dân Viêt Nam) hoặc cá nhân là công dân Việt Nam, thường trú hợp pháp tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ 2. Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp Giấy phép hoạt động in  Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp Giấy phép hoạt động in bao gồm: - Đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động  - 1 Bản chính (Mẫu đơn đề nghị) - Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu cơ sở in theo mẫu quy định  - 1 Bản chính - Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký thuế, quyết định thành lập cơ sở in đối với cơ sở in sự nghiệp công lập - 1 Bản sao 3. Thủ tục cấp Giấy phép hoạt động in  3.1. Trình tự thực hiện  Bước 1: Cơ sở in gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động in về Sở Thông tin và Truyền thông. Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, co quan quản lý nhà nước về hoạt động in phải cấp giấy phép trong đó ghi rõ nội dung hoạt động phù hợp với thiết bị của cơ sở in và cập nhận thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động in; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. 3.2 Cách thức thực hiện Khách hàng nộp hồ sơ trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính 3.3 Thời hạn thực hiện Thời hạn để giải quyết thủ tục cấp Giấy phép hoạt động in là 15 ngày làm việc Khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu đăng ký Giấy phép hoạt động in hoặc các lĩnh vực Giấy phép con khác, vui lòng liên hệ Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn, giải đáp các thắc mắc của khách hàng
Sang tên Sổ hồng căn hộ chung cư là giao dịch phổ biến. Để giúp các bên mua bán biết những công việc cụ thể, sau đây VIETLAWYER giới thiệu quy định về thủ tục sang tên Sổ hồng căn hộ chung cư mới nhất. Thủ tục sang tên Sổ hồng căn hộ chung cư được thực hiện theo các bước sau Bước 1: Công chứng hợp đồng mua bán Căn cứ theo Điều 40, Điều 41 Luật Công chứng 2014, hai bên mua bán cần chuẩn bị những loại giấy tờ sau: Bên bán cần chuẩn bị những giấy tờ sau: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ hồng). - Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân; (trường hợp căn hộ là tài sản chung vợ chồng thì phải có giấy tờ tùy thân của cả vợ và chồng). - Sổ hộ khẩu. - Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (đăng ký kết hôn nếu đã kết hôn). Bên mua cần chuẩn bị những giấy tờ sau: - Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân; hoặc thẻ căn cước công dân; (trường hợp người mua đã kết hôn thì phải có giấy tờ tùy thân của cả vợ và chồng). - Sổ hộ khẩu. - Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (đăng ký kết hôn nếu đã đăng ký kết hôn). Ngoài ra, hai bên mua bán cần chuẩn bị thêm: - Phiếu yêu cầu công chứng; (thường sẽ ra tổ chức công chứng rồi điền theo mẫu của tổ chức công chứng). - Các bên có thể soạn trước hợp đồng; nếu không sẽ theo mẫu của tổ chức công chứng chuẩn bị (trả thêm tiền soạn hợp đồng). - Nộp phí công chứng Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính Nghĩa vụ khai, nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ được quy định như sau: - Nghĩa vụ khai nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ do người bán kê khai và nộp. Về thời hạn thực hiện, nếu hợp đồng không thỏa thuận người mua nộp thay người bán thì chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng mua bán có hiệu lực phải nộp hồ sơ khai thuế. Nếu hợp đồng có thỏa thuận nộp thay thì hạn nộp hồ sơ khai thuế cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu căn hộ (thời điểm nộp hồ sơ sang tên) - Lệ phí trước bạ và phí thẩm định hồ sơ do bên mua kê khai và nộp. Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở  hữu căn hộ chung cư (thời điểm nộp hồ sơ sang tên) Lưu ý: Các bên được thỏa thuận về người nộp, có thể thỏa thuận người mua sẽ nộp tất cả các khoản chi phí hoặc ngược lại. Bước 3: Nộp hồ sơ sang tên – Hồ sơ cần chuẩn bị để sang tên sổ hồng căn hộ chung cư gồm: + Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký), trong trường hợp có thỏa thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay + Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất đã cấp; + Hợp đồng mua bán đã được công chứng; + Bản sao CMND, sổ  hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng Nơi nộp hồ sơ: – Nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc bộ phận một cửa nơi có đất – Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu. Sau khi nhận hồ sơ thì cơ quan tiếp nhận sẽ trả phiếu hẹn cho người nộp hồ sơ và kiểm tra; gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); Sau khi có thông báo của cơ quan thuế; người nộp hồ sơ đi nộp tiền thuế tại ngân hàng có địa chỉ ghi trong thông báo thuế. Sau khi đã nộp thuế; người nộp hồ sơ cần nộp biên lai thu thuế; lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý đất đai để nhận sổ hồng mới. Các loại thuế, phí, lệ phí khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, sổ hồng đối với căn hộ - Lệ phí trước bạ: 0.5% tính dựa trên giá trị các bên thỏa thuận trong hợp đồng, trong trường hợp các bên thỏa thuận thấp hơn giá Nhà nước quy định thì tính dựa trên mức giá được quy định - Thuế thu nhập cá nhân: 2% tính dựa trên giá trị các bên thỏa thuận trong hợp đồng, trong trường hợp các bên thỏa thuận thấp hơn giá Nhà nước quy định thì tính dựa trên mức giá được quy định - Lệ phí thẩm định: 0,15% tính dựa trên diện tích căn hộ và giá đất Nhà nước quy định Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer về thủ tục sang tên sổ hồng căn hộ chung cư. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Trường hợp nào hộ kinh doanh không cần đăng ký kinh doanh??? Cá nhân, tổ chức khi muốn thành lập hộ kinh doanh phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hộ kinh doanh không cần phải đăng ký kinh doanh. Trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành, Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ như sau: 1. Trường hợp hộ kinh doanh không cần đăng ký kinh doanh Theo khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, các trường hợp hộ kinh doanh không cần phải đăng ký kinh doanh bao gồm: - Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối; - Người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến; - Người kinh doanh lưu động; - Người kinh doanh thời vụ; - Người làm dịch vụ có thu nhập thấp. Lưu ý: - Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân kinh doanh ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện vẫn phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Mức thu nhập thấp áp dụng lên từng địa phương sẽ do thành phố trực thuộc Trung ương quy định. 2. Mức xử phạt đối với hộ kinh doanh không đăng ký kinh doanh trong trường hợp phải đăng ký Theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, áp dụng mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hộ kinh doanh không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định. Ngoài ra, áp dụng cùng mức xử phạt nêu trên đối với một trong những hành vi sau đây: - Cá nhân, các thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh; - Không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập hộ kinh doanh; - Không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. Lưu ý: Mức xử phạt đối với các trường hợp không đăng ký hộ kinh doanh theo quy định áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP). Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
03 trường hợp áp dụng lệnh bắt khẩn cấp 1. Khái niệm về bắt khẩn cấp Bắt khẩn cấp là Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do người có thẩm quyền áp dụng trong các trường hợp khẩn cấp để bảo đảm cho hoạt động phát hiện, điều tra tội phạm mà không cần có lệnh phê chuẩn trước của Viện kiếm sát. Đó là việc bắt không cần có lệnh phê chuẩn trước của viện kiểm sát để ngăn chặn ngay, đề phòng việc trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ khi có căn cứ người đó đang chuẩn bị phạm tội, khi người bị hại hoặc người có mặt ở nơi xảy ra phạm tội xác nhận đúng người đã phạm tội, khi có dấu vết của tội phạm ở người hoặc chỗ ở của người bị nghi là phạm tội. 2. 03 trường hợp áp dụng lệnh bắt khẩn cấp 3. Ai được quyền ra lệnh bắt giữ khẩn cấp a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; b) Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới; c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng. - Nội dung lệnh bắt và việc thi hành lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 80 của Bộ luật này. - Trong mọi trường hợp, việc bắt khẩn cấp phải được báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp để xét phê chuẩn. Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ bắt khẩn cấp quy định tại Điều này. Trong trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát phải trực tiếp gặp, hỏi người bị bắt trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn và tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn thì người đã ra lệnh bắt phải trả tự do ngay cho người bị bắt. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer quy định của pháp luật về trường hợp bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Đất ao có được cấp sổ đỏ hay không? - Đây là câu hỏi mà rất nhiều người đặt ra cho chúng tôi những ngày gần đây. Vậy câu trả lời là gì? Có hay không việc cấp sổ đỏ cho đất ao? Sau đây VIETLAWYER sẽ giúp bạn giải đáp. 1. Đất ao là gì? - Đất ao là là khu đất trũng sâu xuống, có nước đọng lại, được hình thành tự nhiên hoặc nhân tạo. Kích cỡ của mỗi ao thường không lớn, được dùng để làm cảnh hoặc nuôi thủy sản. - Quy định về xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có ao tại Điều 103 Luật đất đai 2013: Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại khoản 2,3,4 và 5 của Điều 103 Luật đất đai 2013 thì được xác định vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật đất đai 2013. 2. Đất ao có được cấp sổ đỏ không? - Để có thể được cấp sổ đỏ thì đất ao của cá nhân, tổ chức  cần đáp ứng một số điều kiện cũng như thủ tục cần thiết để được cấp sổ đỏ theo luật định: + Cần chứng minh quyền sử dụng đất là hợp pháp; + Nộp thuế đất đầy đủ; + Là đối tượng được cấp sổ đỏ theo Luật đất đai 2013. - Đối với trường hợp đất ao không được công nhận là đất ở thì khi xây dựng nhà ở và các công trình liên quan thì phải xin chuyển mục đích sử dụng đất rồi có thể làm sổ đỏ. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer về việc cấp sổ đỏ đối với đất ao. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015 - Hiện nay, có nhiều ý kiến thắc mắc liên quan đến độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự như: Theo quy định của pháp luật, từ độ tuổi nào thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự? Có trường hợp nào người phạm tội được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có, thì người phạm tội cần có những điều kiện gì?... Dưới đây là giải đáp của VietLawyer về Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015. 1. Trách nhiệm hình sự là gì? Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm mà người phạm tội phải chịu các biện pháp xử lý về hình sự đối với hành vi phạm tội do mình gây ra. Tại Điều 2 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về cơ sở của trách nhiệm hình sự nêu rõ “chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”. 2. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là gì? Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là độ tuổi người phạm tội sẽ phải chịu các trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015. 3. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 như sau: - Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác. - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau: + Tội giết người (Điều 123); + Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134); + Tội hiếp dâm (Điều 141); + Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142); + Tội cưỡng dâm (Điều 143); + Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144); + Tội mua bán người (Điều 150); + Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151); + Tội cướp tài sản (Điều 168); + Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169); + Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170); + Tội cướp giật tài sản (Điều 171); + Tội trộm cắp tài sản (Điều 173); + Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178); + Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248); + Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249); + Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250); + Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251); + Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252); + Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265); + Tội đua xe trái phép (Điều 266); + Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 286); + Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 287); + Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289); + Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290); + Tội khủng bố (Điều 299); + Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303); + Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304); (- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; - Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình). Căn cứ: Điều 12 BLHS 2015 và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi BLHS 2017. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer quy định của pháp luật về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Kháng cáo là quyền của bị hại, bị cáo, đương sự,... khi xét thấy bản án, quyết định chưa đảm bảo đúng quyền lợi của họ. Tuy nhiên, ai có quyền kháng cáo và việc kháng cáo cần được thực hiện như nào để đúng quy định của pháp luật. Bài viết sau đây của Công ty Luật VietLawyer sẽ giải đáp các thắc của bạn đọc. 1. 06 đối tượng có quyền kháng cáo trong vụ án hình sự Thứ nhất, Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm. Thứ hai, Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa. Thứ ba, Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại. Thứ tư, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. Thứ năm, Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ. Thứ sáu, Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội. Căn cứ pháp lý: Điều 331 BLTTHS 2015 2. Thủ tục kháng cáo vụ án hình sự Bước 1: Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm. Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo. Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Bước 2: Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung. Bước 3: Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: – Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 338 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. – Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo chưa rõ thì Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ. – Trường hợp nội dung đơn kháng cáo đúng quy định của Bộ luật này nhưng quá thời hạn kháng cáo thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng. – Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn. Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. 3. Thời hạn kháng cáo vụ án hình sự Tại khoản 2 Điều 332 BLTTHS 2015 quy định về thời hạn kháng cáo như sau: – Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. – Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer quy định của pháp luật về kháng cáo. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm | Giấy phép con - Kinh doanh sản xuất mỹ phẩm là ngành, nghề phổ biến do nhu cầu về mỹ phẩm trong nước vô cùng cao nhưng là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất mỹ phẩm cần đề nghị Cấp Giấy chứng nhận tại cơ quan có thẩm quyền. Công ty Luật VietLawyer sẽ cung cấp cho khách hàng về thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm 1. Điều kiện cơ sở thực hiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm  Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 93/2016/NĐ-CP về điều kiện sản xuất mỹ phẩm như sau: - Điều kiện về nhân sự  Người phụ trách sản xuất của cơ sở phải có kiến thức chuyên môn về một trong các chuyên ngành sau: Hóa học, sinh học, dược học hoặc các chuyên ngành khác có liên quan đáp ứng yêu cầu của công việc - Điều kiện về cơ sở vật chất a) Có địa điểm, diện tích, nhà xưởng, trang thiết bị đáp ứng với yêu cầu về dây chuyền sản xuất, loại sản phẩm mỹ phẩm mà cơ sở đó dự kiến sản xuất như đã nêu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm; b) Kho bảo quản nguyên liệu, vật liệu đóng gói và thành phẩm phải bảo đảm có sự tách biệt giữa nguyên liệu, vật liệu đóng gói và thành phẩm; có khu vực riêng để bảo quản các chất dễ cháy nổ, các chất độc tính cao, nguyên, vật liệu và sản phẩm bị loại, bị thu hồi và bị trả lại. - Điều kiện về có hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng các yêu cầu sau: a) Nguyên liệu, phụ liệu dùng trong sản xuất mỹ phẩm phải đạt tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất b) Nước dùng trong sản xuất mỹ phẩm tối thiểu phải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước ăn uống c) Các loại bán thành phẩm đưa vào sản xuất phải có tiêu chuẩn chất lượng và đạt tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất d) Có quy trình sản xuất cho từng sản phẩm đ) Có bộ phận kiểm tra chất lượng để kiểm tra chất lượng của nguyên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm chờ đóng gói và thành phẩm  e) Có hệ thống lưu giữ hồ sơ tài liệu 2. Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm  Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm bao gồm: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận - 1 Bản chính (Mẫu đơn đề nghị); - Sơ đồ mặt bằng và thiết kế của cơ sở sản xuất - 1 Bản chính; - Danh mục thiết bị hiện có của cơ sở sản xuất - 1 Bản chính. 3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm  3.1. Trình tự thực hiện  Bước 1: Cơ sở sản xuất mỹ phẩm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm tới Sở Y tế. Bước 2: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Y tế thẩm định hồ sơ, cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì thông báo bằng văn bản và nêu những nội dung chưa đầy đủ, hợp lệ tới cơ sở sản xuất mỹ phẩm. Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Y tế có trách nhiệm kiểm tra cơ sở sản xuất, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận hoặc yêu cầu cơ sở thay đổi, khắc phục, phải thông báo bằng văn bản. 3.2 Cách thức thực hiện Khách hàng nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 3.3 Thời hạn thực hiện Thời hạn để giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm là 30 ngày làm việc Khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu đăng ký Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm hoặc các lĩnh vực Giấy phép con khác, vui lòng liên hệ Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn, giải đáp các thắc mắc của khách hàng.  
 
hotline 0927625666