Tất cả sản phẩm

Không đổi sang biển số định danh có bị phạt không? - Từ ngày 15/08/2023, Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới sẽ có hiệu lực. 1. Từ ngày 15/8/2023, người dân sẽ được cấp và được quản lý biển số xe theo mã định danh của chủ xe Theo Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 15/8/2023), biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). - Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA. - Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân. - Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập. - Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định. - Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe). 2. Trường hợp không đổi sang biển số định danh Khoản 4 Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau: Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư này thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định. Căn cứ theo quy định trên thì không bắt buộc chủ xe phải đổi sang biển số định danh. Do đó, không đổi sang biển số định danh thì không bị phạt. 3. Thời hạn giải quyết đăng ký xe - Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 24/2023 nêu dưới đây. - Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại khoản 1 Điều 7 nêu trên. - Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ. - Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Cấp đăng ký xe tạm thời, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: + Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công: Sau khi người làm thủ tục kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời hoặc kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; nộp lệ phí theo quy định (đối với trường hợp đăng ký xe tạm thời), cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch vụ công; + Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần: 01 ngày làm việc (trường hợp đăng ký xe tạm thời); không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số). - Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  
Mua bán căn hộ qua vi bằng có làm sổ hồng được không? Anh Hoàng Đức (Hà Nội) có đặt câu hỏi về cho Công ty Luật VietLawyer như sau: Năm 2022, vợ chồng tôi có mua lại một căn hộ của một người bạn. Vì là chỗ bạn bè thân quen nên giữa hai bên chỉ lập vi bằng về việc mua bán giữa hai bên mà không lập Hợp đồng mua bán căn hộ. Luật sư cho tôi hỏi, giờ tôi muốn làm giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ hồng) thì vi bằng mua bán có được coi là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cấp sổ hồng cho gia đình tôi không? Cảm ơn Đức đã đặt câu hỏi về cho công ty, sau đây VietLawyer sẽ cung cấp một vài thông tin cần thiết để giải đáp cho thắc mắc của bạn: 1.Vi bằng là gì? Theo quy định tại khoản 3 điều 2 nghị định số 08/2020/NĐ-CP, vi bằng được giải thích là văn bản do Thừa phát lại lập theo theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này. Nội dung của vi bằng là ghi nhận sự kiện, hành vi có thật mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến. Theo đó, tại vi bằng Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện được lập vi bằng một cách khách quan, trung thực mà những sự kiện, hành vi đó do đích thân Thừa phát lại chứng kiến. Nếu thấy cần thiết, Thừa phát lại hoàn toàn có thể mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng. Về nguyên tắc, vi bằng không có giá trị thừa nhận hoặc đánh giá tính hợp pháp của các hành vi, sự kiện, quan hệ xã hội mà chỉ có ý nghĩa về việc ghi nhận những gì có thật đã xảy ra trên thực tế. Đồng thời, theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, vi bằng không có giá trị thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. Vi bằng được coi là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, vi bằng cũng là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.  2.Mua bán nhà vi bằng có làm sổ hồng được không? Theo Luật Đất đai năm 2013, để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hai bên mua bán cần có Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Những giấy tờ này phải được công chứng hoặc chứng thực. Trong trường hợp mua bán nhà ở vi bằng thì văn phòng thừa phát chỉ ghi nhận lại nội dung cụ thể của sự kiện giao nhận tiền, giấy tờ, và giao nhận nhà giữa 2 bên chứ không ghi nhận nguồn gốc mảnh đất và tính pháp lý của mảnh đất đó. Ngoài ra, vi bằng không có giá trị pháp lý và không thể thay thế cho các văn bản được công chức, chức thực nên vi bằng không phải là cơ sở để thực hiện việc sang tên tài sản bất động sản cho bên mua. Trong trường hợp, vi bằng được lập trái với quy định pháp luật, người mua sẽ phải chịu các rủi ro về mặt pháp lý, thậm chí mất trắng tài sản vừa mua. Như vậy, bất động sản được mua bán bằng giấy tờ vi bằng sẽ không thể làm sổ hồng. Đồng nghĩa với việc người mua nhà vi bằng sẽ không làm được Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Tóm lại, đất được mua bán bằng giấy tờ tay được lập vi bằng sẽ không làm được sổ, tức là không làm được Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Mua bán nhà đất thông qua hình thức lập vi bằng sẽ khiến cho người mua nhà gặp phải rất nhiều rủi ro và có nguy cơ thiệt hại lớn về tài sản như bất động sản đó đã bị người bán mang đi thế chấp ngân hàng hay người bán đã bán mảnh đất/ ngôi nhà đó cho nhiều người hòng chiếm đoạt tài sản. Với những trường hợp như vậy, người mua sẽ khó có thể kiện tụng, hay lấy lại tiền của mình bởi vi bằng không có giá trị về mặt pháp lý và cũng không thể sử dụng để thay thế cho các văn bản được công chứng, chứng nhận. Vì vậy, khi mua bán các tài sản có giá trị cao, người mua cần đặc biệt cẩn thận và không nên sử dụng hình thức mua bán nhà vi bằng để tránh gặp phải những rủi ro không mong muốn. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666
Người lao động bị sa thải có được chốt bảo hiểm xã hội không? Chị A (Hà Giang) đã gửi câu hỏi về Công ty luật VietLawyer để nhờ tư vấn vụ việc như sau: Năm 2022, tôi ký hợp đồng lao động có thời hạn 24 tháng với Công ty cổ phần xây dựng HB. Tuy nhiên, đến đầu năm 2023, do con trai tôi bị ốm nằm viện nên tôi xin phép phòng nhân sự nghỉ 5 ngày để chăm sóc cháu, sau 05 ngày tình trạng cháu vẫn chưa tốt nên được nên tôi đã tự ý nghỉ thêm 02 ngày mà không báo với công ty. Do đó Công ty quyết định sa thải đối với tôi vì cho rằng tôi nghỉ quá 5 ngày/ tháng. Từ khi nhận quyết định sa thải đến nay, tôi đã nhiều lần liên lạc với Công ty để xin được chốt sổ và trả lại sổ bảo hiểm xã hội để làm nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp, nhưng Công ty vẫn chưa giải quyết cho tôi. Vậy Luật sư cho tôi hỏi: Khi tôi bị Công ty sa thải thì có được chốt thời gian đóng BHXH và được trả lại Sổ bảo hiểm xã hội hay không? Luật sư tư vấn: Đối với trường hợp của chị A, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm như sau, rất mong có thể giúp chị bảo vệ được quyền lợi của mình: 1. Việc Công ty ra Quyết định sa thải chị A có đúng quy định của pháp luật hay không? Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP: “Điều 31. Kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 1. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.” Như vậy, người lao động tự ý nghỉ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong 30 ngày đầu kể từ ngày đầu tiên tự ý nghỉ việc thì sẽ bị áp dụng kỷ luật sa thải; nếu tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng Về các trường hợp nghỉ việc có lý do chính đáng Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH: “Điều 13. Người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng Người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Do thiên tai, hỏa hoạn mà người lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể có mặt để làm việc; 2. Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp, đứa trẻ mà người lao động mang thai hộ đang nuôi theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.” Như vậy, trường hợp người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng bao gồm: +) Bị thiên tai, hỏa hoạn không khắc phục được; +) Bản thân, bố mẹ, con hợp pháp bị ốm có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền; Trong trường hợp của bạn: con của bạn bị bệnh phải nhập viện để cấp cứu, điều trị, do đó việc bạn nghỉ việc chăm sóc con coi là nghỉ việc có lý do chính đáng. Do đó công ty không thể căn cứ vào việc bạn nghỉ việc này để sa thải bạn. Trong trường hợp công ty vẫn tiến hành sa thải bạn; việc sa thải này trái với quy định của pháp luật. Để bảo đảm quyền lợi của mình; bạn có thể yêu cầu Công đoàn hoặc hòa giải viên tiến hành hòa giải. Nếu không hòa giải được; bạn có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết. 2.Người lao động bị sa thải có quyền được chốt và nhận lại sổ bảo hiểm xã hội: Tại khoản 8 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định một trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động là: “Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động 8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.” Như vậy, khi người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải thì họ vẫn được người sử dụng lao động giải quyết các quyền lợi, chế độ như các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động khác, cụ thể Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: “Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động 1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày: a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động; b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm. 2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản. 3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây: a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động; b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.” Trở lại với câu hỏi của chị A, trong trường hợp chị bị Công ty sa thải, chị vẫn hoàn toàn có quyền yêu cầu Công ty hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, đồng thời trả lại Sổ bảo hiểm xã hội đã giữ của chị. Việc Công ty giữ sổ bảo hiểm xã hội của chị A là hành vi trái pháp luật, gây khó khăn cho người lao động khi họ thực hiện các thủ tục liên quan đến việc đề nghị hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp hoặc các chế độ khác thuộc quyền lợi chính đáng của người lao động. Vì vậy, hành vi giữ sổ của người lao động có thể bị xử phạt theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 41 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau: “Điều 41. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: d) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội.” Mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức, mức phạt được xác định gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân. Do đó, chị Đ có thể tự mình hoặc ủy quyền cho Công ty Luật lập Công văn yêu cầu Công ty giải quyết việc hoàn trả sổ bảo hiểm xã hội, đồng thời, phân tích rõ hậu quả pháp lý mà Công ty có thể phải gánh chịu nếu không giải quyết yêu cầu của chị Đ theo quy định của pháp luật. 3. Người lao động bị sa thải cần làm gì để đòi lại sổ bảo hiểm xã hội: Trong trường hợp quá thời hạn giải quyết quyền lợi cho người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động do sa thải mà người sử dụng lao động vẫn chưa chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì người lao động có các quyền sau: – Gửi Công văn gửi trực tiếp người sử dụng lao động về việc yêu cầu hoàn thành việc xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, đồng thời, trả lại bản cứng sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. – Khiếu nại tới Thanh tra lao động thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc giải quyết quyền lợi cho người lao động. – Nộp đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi người sử dụng lao động đóng trụ sở. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  hoặc theo hotline số: 0927.625.666
Thời giờ làm việc tối đa của người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi là bao nhiêu? Căn cứ theo khoản 2 Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: Thời giờ làm việc của người chưa thành niên 1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm. 2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Theo đó, thời giờ làm việc tối đa của người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Ngoài ra người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp.
Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm các công việc gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi 1. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây: a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên; b) Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác; c) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ; d) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc; đ) Phá dỡ các công trình xây dựng; e) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại; g) Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ; h) Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên. 2. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây: a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm; b) Công trường xây dựng; c) Cơ sở giết mổ gia súc; d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử; đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên. 3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định danh mục tại điểm h khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này. Như vây, căn cứ theo quy định nêu trên thì người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động không được sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm các công việc sau: - Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên; - Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác; - Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ; - Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc; - Phá dỡ các công trình xây dựng; - Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại; - Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ; - Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp.
Nếu không tự nguyện thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế nào? - M.Mạnh (Hà Giang) Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên cơ sở pháp luật hiện hành chúng tôi trả lời như sau:   1. Khi nào áp dụng cưỡng chế thi hành án dân sự Theo Điều 9 Luật Thi hành án dân sự 2008, Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008. 2. Căn cứ cưỡng chế thi hành án Điều 70 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm: - Bản án, quyết định; - Quyết định thi hành án; - Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án. 3. 06 biện pháp cưỡng chế thi hành án Biện pháp cưỡng chế thi hành án quy định tại Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008, bao gồm: - Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án. - Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. - Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. - Khai thác tài sản của người phải thi hành án. - Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ. - Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định. Như vậy, nếu không tự nguyện thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án sẽ áp dụng một trong các biện pháp cưỡng chế đã nêu.  Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Người đã nghỉ hưu, thôi việc có bị xử lý hành vi tham nhũng không? - Căn cứ theo khoản 1 Điều 92 Luật phòng chống tham nhũng 2018 về việc xử lý người có hành vi tham nhũng quy định "Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác." I/ Các hành vi tham nhũng do người có chức vụ quyền hạn, thực hiện Căn cứ theo Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định các hành vi tham nhũng do người có chức vụ quyền hạn, thực hiện bao gồm: - Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm: + Tham ô tài sản; + Nhận hối lộ; + Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; + Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi; + Giả mạo trong công tác vì vụ lợi; + Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi; + Nhũng nhiễu vì vụ lợi; + Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi. - Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm: + Tham ô tài sản; + Nhận hối lộ; + Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi. II/ Thẩm quyền giám sát phòng, chống tham nhũng  Theo Điều 7 Luật phòng chống tham nhũng 2018 quy định thẩm quyền giám sát công tác phòng, chống tham nhũng bao gồm: - Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước. - Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát công tác phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực do mình phụ trách. - Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc phát hiện và xử lý tham nhũng. - Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát công tác phòng, chống tham nhũng. - Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
     Trong cuộc sống không ít trường hợp do vô ý mà gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của người khác. Vậy người không có hành vi cố ý gây thương tích mà do vô ý làm tổn hại sức khỏe của người khác bị xử phạt thế nào? Trường hợp nào thì người vô ý gây thương tích cho người khác sẽ không bị truy tố trách nhiệm hình sự - VietLawyer sẽ giải đáp các thắc mắc của bạn đọc qua bài viết dưới đây. 1. Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác bị xử phạt như thế nào?      Căn cứ theo Điều 138 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau: 1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. 3. Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.      Căn cứ theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về phân loại tội phạm như sau: 1. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;      Như vậy, người nào vô ý gây thường tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe người khác có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là 03 năm thuộc trường hợp tội ít nghiêm trọng. 2. Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác khi nào không bị khởi tố vụ án hình sự?      Căn cứ theo Khoản 8 Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2021) quy định không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau: 1. Không có sự việc phạm tội; 2. Hành vi không cấu thành tội phạm; 3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; 4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; 5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; 6. Tội phạm đã được đại xá; 7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác; 8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.      Như vậy, trường hợp phạm tội vô ý gây thương tích với tỉ lệ thương tật từ 31% đến 60% mà bị hại không có yêu cầu khởi tố thì không khởi tố vụ án hình sự. 3. Nếu quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì biện pháp ngăn chặn đang áp dụng có được hủy bỏ không?      Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 125 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2021) quy định về việc hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn như sau: 1. Mọi biện pháp ngăn chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp: a) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự; b) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án; c) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can; d) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ. 2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác. Đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện kiểm sát quyết định; trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, trừ biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp ngặn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác.      Như vậy, nếu quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì mọi biện pháp ngăn chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ.      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về trường hợp vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp luật Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Thẩm quyền xét xử trường hợp phạm tội của Tòa án quân sự - Theo điểm a khoản 1 Điều 272 Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015: “Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử: Vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; công dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội nhân dân”. Đối tượng thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự Đối tượng thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự là đối tượng có nhân thân liên quan đến Quân đội (các đối tượng do Quân đội quản lý), do đó, khi phạm vào bất kỳ tội gì được quy định trong Bộ luật Hình sự và phạm tội ở bất kỳ nơi đâu thì đều thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. Các đối tượng bao gồm: quân nhân tại ngũ; công chức quốc phòng; công nhân quốc phòng; viên chức quốc phòng; quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; công dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội nhân dân. Trong đó, Quân nhân tại ngũ bao gồm sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ và quân nhân chuyên nghiệp đ­ược quy định trong Luật nghĩa vụ quân sự, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam Công chức quốc phòng bao gồm những công dân được tuyển dụng vào phục vụ trong Quân đội hoặc từ sĩ quan chuyển sang và do các đơn vị doanh nghiệp Quân đội trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam Công nhân quốc phòng bao gồm những công nhân được tuyển dụng thuộc biên chế của các đơn vị, doanh nghiệp quân đội; những công dân có hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các đơn vị, doanh nghiệp quân đội, nếu họ phạm tội khi đang thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo hợp đồng. Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu theo quy định của pháp luật về lực lượng dự bị động viên Dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu theo quy định của pháp luật về dân quân, tự vệ  Công dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội nhân dân do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý bao gồm những công dân do nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc do nhiệm vụ quân sự khác được các đơn vị quân đội trưng tập và trực tiếp quản lý họ để đáp ứng các nhu cầu đó. Ngoài ra, các đối tượng không thuộc các trường hợp nêu trên, tuy nhiên, các đối tượng liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội nhân dân hoặc phạm tội trong doanh trại Quân đội hoặc khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ.  Trong trường hợp thiết quân luật, khoản 2 Điều 272 BLTTHS năm 2015 quy định: “Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử tất cả tội phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân luật”. Đây là quy định mới, thể hiện sự tiến bộ của BLTTHS năm 2015 về thẩm quyền xét xử tất cả tội phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân luật của Tòa án quân sự, có tính chất dự báo và đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật. Đối với những người không còn phục vụ trong Quân đội mà phát hiện tội phạm của họ được thực hiện trong thời gian phục vụ trong Quân đội hoặc những người đang phục vụ trong Quân đội mà phát hiện tội phạm của họ được thực hiện trước khi vào Quân đội thì Tòa án quân sự xét xử những tội phạm có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội; những tội phạm khác do Tòa án nhân dân xét xử. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  
Vợ chồng tôi thất nghiệp muốn mở quán bún bò Huế những không biết cần phải có giấy phép đăng ký kinh doanh không? - Chị N.Thoa (Nghệ An)  Cảm ơn chị Thoa đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định pháp luật hiện hành chúng tôi trả lời chị như sau:  Trong bài viết Trường hợp nào hộ kinh doanh không cần đăng ký kinh doanh??? chúng tôi đã liệt kê thì việc mở quán bún bò Huế kinh doanh tại một địa điểm cố định và không phải kinh doanh thời vụ thì phải đăng ký kinh doanh với cơ quan chức năng.  Nếu vợ chồng bạn kinh doanh nhỏ lẻ, vốn ít thì có thể lựa chọn hình thức thành lập hộ kinh doanh. Cá nhân, hộ gia đình đăng ký thành lập hộ kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp kinh doanh nhỏ lẻ thì quán bún bò Huế của vợ chồng bạn không cần xin Giấy phép chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm tuy nhiên phải tuân thủ các điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm theo khoản 1 Điều 22 Luật An toàn thực phẩm năm 2010 ( khoản 10, Điều 3 Nghị định 15/2018/NĐ/CP) Hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh được quy định tại Nghị định 01/2021 của Chính phủ, nộp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp quận, huyện, thị xã, nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh hoặc nộp online đến Cổng thông tin quốc gia về đăng kí doanh nghiệp. Nếu vợ chồng bạn muốn đầu tư nhiều vốn, kinh doanh chuỗi cửa hàng dưới hình thức mở công ty, thì xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã ngành dịch vụ ăn uống. Các loại hình doanh nghiệp có vốn tư nhân có thể thành lập gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp được nộp online đến Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Như vậy, để kinh doanh quán bún bò Huế, vợ chồng bạn chỉ cần xin Giấy phép đăng ký kinh doanh.   Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  
Bố mẹ tôi tặng cho tôi một căn nhà trong thời kỳ hôn nhân. Vậy có cần sự đồng ý của con rể không? - Chị T.Vân (Thanh Hoá)  Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định của pháp luật hiện hành chúng tôi trả lời câu hỏi của chị như sau:  Theo khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng  như sau: “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng”. Như vậy, theo quy định này thì tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân sẽ được coi là tài sản riêng của người đó. Vì vậy mà khi bố, mẹ tặng cho riêng con gái tài sản là nhà đất thì chồng của con gái không phải ra tổ chức hành hành nghề công chứng để cam kết tài sản riêng. Sau khi sang tên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, trên Giấy chứng nhận đó sẽ ghi rõ nguồn gốc là được tặng cho, nên các giao dịch tiếp theo liên quan đến tài sản đó sẽ không cần phải có ý kiến của chồng. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Nâng ngạch công chức là gì ? - Nâng ngạch công chức là việc công chức được nâng lên ngạch công chức cao hơn so với ngạch công chức đang giữ khi vượt qua kì thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch công chức theo quy định Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị và được thực hiện thông qua thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch. I/ Điều kiện để nâng ngạch công chức Căn cứ Khoản 3 Điều 30 Nghị định 138/2020/NĐ-CP thì công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: - Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; - Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn; - Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi; Trường hợp công chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của ngạch dự thi thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của ngạch dự thi. Trường hợp công chức được miễn thi môn ngoại ngữ hoặc môn tin học theo quy định thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của ngạch dự thi. - Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức quy định tại tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi; Trường hợp công chức trước khi được tuyển dụng hoặc được tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội, làm việc ở vị trí có yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp (nếu thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời gian đó được cơ quan có thẩm quyền tính làm căn cứ xếp lương ở ngạch công chức hiện giữ thì được tính là tương đương với ngạch công chức hiện giữ. (2) Công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện nêu trên (trừ điều kiện về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức) thì được xét nâng ngạch công chức trong các trường hợp sau đây: - Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận; - Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ ngạch dưới liền kề với ngạch dự thi tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch. II/ Hồ sơ thi nâng ngạch công chức Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Nghị định 138/2020/NĐ-CP thì hồ sơ thi nâng ngạch công chức gồm các loại giấy tờ sau: - Sơ yếu lý lịch công chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thi nâng ngạch, có xác nhận của cơ quan quản lý, sử dụng công chức; - Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng công chức về các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi theo quy định; - Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch dự thi; Trường hợp công chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của ngạch dự thi thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học. Trường hợp công chức được miễn thi môn ngoại ngữ hoặc môn tin học theo quy định thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học. - Các yêu cầu khác theo quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức dự thi. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ 
 
hotline 0927625666