Tất cả sản phẩm

Dịch Vụ Thành Lập Doanh Nghiệp Hà Nội | Luât Sư Doanh Nghiệp | Vietlawter.vn - Bạn đang có nhu cầu thành lập doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên bạn đang băn khoăn nên lựa chọn dịch vụ thành lập doanh nghiệp của đơn vị nào uy tín và chất lượng? Công ty Luật VietLawyer luôn là lựa chọn hàng đầu của khách hàng trong việc sử dụng Dịch vụ thành lập doanh nghiệp Hà Nội. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm: 1. Tư vấn trước thành lập doanh nghiệp tại Hà NộiCông ty luật VietLawyer tư vấn cho khách hàng lựa chọn các vấn đề sau:- Lựa chọn loại hình doanh nghiệp (Công ty cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân,…) và các quy định của pháp luật đối với từng loại hình doanh nghiệp;- Về tên doanh nghiệp: (Lựa chọn và tra cứu tên doanh nghiệp);- Ngành nghề kinh doanh (phù hợp với quy định của pháp luật);- Tư vấn về thành viên/cổ đông sáng lập (phù hợp với quy định của Pháp luật);- Vốn điều lệ/vốn pháp định (phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và loại hình doanh nghiệp);- Tư vấn các vấn đề liên quan đến nội bộ doanh nghiệp (Mô hình và Cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động và điều hành, mối quan hệ giữa các chức danh quản lý, quyền và nghĩa vụ của các thành viên/cổ đông, tỷ lệ và phương thức góp vốn, các nội dung khác có liên quan).- Hoàn thiện hồ sơ thành lập doanh nghiệp bao gồm: Tư vấn và hoàn thịên Biên bản về việc họp các sáng lập viên trước khi thành lập doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp, Soạn thảo danh sách thành viên/danh sách cổ đông, Giấy ủy quyền thành lập doanh nghiệp, Các giấy tờ khác có liên quan.2. Thực hiện các công việc theo uỷ quyền tại Hà NộiCông ty luật VietLawyer sẽ thực hiện công việc theo sự ủy quyền của khách hàng tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để đăng ký thành lập doanh nghiệp theo yêu cầu. Nội dung công việc thực hiện cụ thể:- Đại diện cho khách hàng nộp, rút, nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội;- Theo dõi tiến trình xử lý và thông báo kết qủa hồ sơ đã nộp;- Nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Nhân viên của VietLawyer sẽ cùng chủ doanh nghiệp có mặt tại Phòng ĐKKD - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội để thực hiện công việc trên);- Tiến hành thủ tục nộp hồ sơ đăng ký khắc dấu và liên hệ khắc dấu cho Doanh nghiệp tại Cơ quan có thẩm quyền;- Nhận Giấy chứng nhận mẫu dấu và Dấu công ty (Nhân viên của Công ty luật VietLawyer sẽ cùng chủ doanh nghiệp có mặt tại Phòng ĐKKD - Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội để thực hiện công việc trên);- Tiến hành thủ tục đăng ký mã số thuế và chức năng xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp.3. Tư vấn sau Thành lập doanh nghiệp tại Hà NộiCông ty luật VietLawyer sẽ hỗ trợ và tư vấn về các vấn đề:- Tư vấn khởi nghiệp (Các công việc cần làm của một doanh nghiệp mới, bước đầu xây dựng thương hiệu thống nhất…);- Cung cấp văn bản pháp luật theo yêu cầu (qua email);- Soạn thảo hồ sơ nội bộ của doanh nghiệp, gồm: Điều lệ, Biên bản góp vốn thành lập công ty, bầu chủ tịch, cử người đại diện theo pháp luật, Quyết định bổ nhiệm giám đốc, Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng, Chứng nhận sở hữu cổ phần, Sổ cổ đông, Thông báo lập sổ cổ đông…;4. Liên hệ luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp tại Hà NộiQuý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ thành lập doanh nghiệp hà Nội vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi: CÔNG TY LUẬT TNHH VIETLAWYERĐiện thoại yêu cầu dịch vụ luật sư tư vấn luật doanh nghiệp, gọi: 0927.625.666Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: lawyerviet.vn@gmail.com.
Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường là đúng hay sai? Đó là câu hỏi mà nhiều người hỏi và quan tâm. Thông thường ai cũng nghĩ đã thu hồi thì phải bồi thường cho dân chứ? Nhưng thực tế, thì khác, pháp luật đã quy định có đến 12 trường hợp nhà nước thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất, VietLawyer sẽ chia sẻ với bạn 12 trường hợp nhà nước thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất theo quy định của Luật đất đai 2013 1. Trường hợp nào thì bị thu hồi đất? Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013, nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau: - Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; - Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; - Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Ảnh minh họa: 12 trường hợp thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất) 2. Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất? Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp nhà nước thu hồi đất nhưng không đủ điều kiện bồi thường về đất bao gồm: - Trường hợp 1: Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này; - Trường hợp 2: Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất; - Trường hợp 3: Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng; - Trường hợp 4: Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; - Trường hợp 5: Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; - Trường hợp 6: Đất được Nhà nước giao để quản lý; - Trường hợp 7: Do vi phạm pháp luật về đất đai; - Trường hợp 8: Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; - Trường hợp 9: Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; - Trường hợp 10: Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; - Trường hợp 11: Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn; - Trường hợp 12: Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai. Trên đây là 12 trường hợp nhà nước thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất theo quy định Luật đất đai 2013. Nếu còn thắc mắc cần được giải đáp, bạn đọc vui lòng liên hệ với VietLawyer để được giải đáp kịp thời. Trân trọng./. ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Người mất năng lực hành vi dân sự có được làm chứng hay không? là vấn đề nhiều quý khách hàng băn khoăn. Trên cơ sở pháp luật dân sự và những quy định liên quan, VIETLAWYER xin giải đáp với quý khách hàng như sau:  "Người mất năng lực hành vi dân sự không thể thể làm người làm chứng" Cụ thể: Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 tại Điều 77 thì người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.  Như vậy, người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật dân sự, Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời.  Trân trọng./.
Xem đánh bạc có thể bị coi là đồng phạm hay không? - Việc tham gia đánh bạc, đặc biệt là đánh bạc quy mô lớn, là một hành vi bất hợp pháp và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài người chơi thì người tổ chức, giám sát và hỗ trợ cho việc đánh bạc cũng có thể bị xem là đồng phạm của tội đánh bạc. Tuy nhiên, liệu việc xem đánh bạc có thể bị coi là đồng phạm hay không? Bạn đọc hãy cùng VietLawyer tìm hiểu trong bài viết này. 1, Khái niệm đồng phạm và tội đánh bạc  1.1 Khái niệm đồng phạm Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Bộ luật hình sự 2015 quy định: "Điều 17. Đồng phạm 1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm." Dựa trên khái niệm, có thể phân tích, đồng phạm là trường hợp có 02 (hai) người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Những dấu hiệu nhận biết đồng phạm: - Mặt khách quan: Có sự tham gia của hai người trở lên vào việc thực hiện một tội phạm. Đây là dấu hiệu bắt buộc để xác định có hay không xuất hiện đồng phạm trong vụ án. Có sự cùng chung hành động (hay liên tiếp hành động) của những người tham gia vào việc thực hiện  một tội phạm. - Mặt chủ quan: Có sự cùng cố ý của những người tham gia thực hiện tội phạm. Đây cùng là dấu hiệu bắt buộc do các đồng phạm phải cùng nhau thống nhất ý chí chủ quan với nhau trong việc thực hiện hành động phạm tội. Về lý trí: Tất cả các đồng phạm đều nhận thức được rõ hành vi của mình có tính chất nguy hiểm cho xã hội, nhận thức được hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi đó. Về ý chí: Tất cả các đồng phạm đều thực hiện hành vi của mình vì mong muốn có hoạt động phạm tội hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. Mục đích trong đồng phạm: Dấu hiệu bắt buộc là tất cả các đồng phạm đều phải có chung mục đích phạm tội. 1.2 Khái niệm tội đánh bạc  Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Bộ luật hình sự 2015 quy định: "Điều 321. Tội đánh bạc 1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm." Người phạm tội đánh bạc là những người thực hiện hành vi đánh bạc trái phép. Trong đó, đánh bạc trái phép là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp. 2, Các loại đồng phạm trong tội đánh bạc Căn cứ theo khoản 3 Điều 17 Bộ luật hình sự 2015 quy định: "Điều 17. Đồng phạm ... 3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm. Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm." Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm. Có hai dạng chính: - Hành động tiếp: Đó là những người tự mình trực tiếp thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được mô tả trong cấu thành tội phạm cụ thể. - Hành động thông qua người khác: Đó là những người không trực tiếp thực hiện hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm cụ thể (mà họ chỉ có hành vi lợi dụng hoặc sử dụng người khác thực hiện hành vi). Người khác được đề cập ở đây là các chủ thể không có năng lực trách nhiệm hình sự. Chẳng hạn dụ dỗ trẻ em dưới 14 tuổi đánh bài. Người tổ chức gồm có ba loại được nêu như khái niệm phía trên bao gồm: - Người chủ mưu: Là người chủ động về mặt tinh thần, có sáng kiến, đề xuất âm mưu, kích động thúc đẩy gây ra tội phạm - Người cầm đầu: Là người đứng ra thành lập, phân công vai trò, đôn đốc điều khiển hoạt động  - Người chỉ huy: Là người trực tiếp điều khiển việc thực hiện tội phạm cụ thể, đôn đốc đồng bọn. Người xúi giục là người: - Tác động đến ý chí và tư tưởng của người khác, gây ảnh hưởng mạnh mẽ về mặt tâm lý; - Hành vi của người xúi giục với người bị xúi giục có mối quan hệ nhân quả  Người giúp sức là người tạo ra các vật chất và tinh thần để các đồng phạm còn lại thực hiện tội phạm 3, Người xem đánh bạc có bị phạm tội hay không ? Đối chiếu với khái niệm của tội xem đánh bạc có thể thấy, hành vi xem đánh bạc không thực hiện các hoạt động liên quan đến đánh bạc như xào bài, chia bài, đặt tiền cọc, .... Đồng thời, người xem không nhận được lợi ích vật chất nào từ việc xem đánh bạc. Cho nên, người xem đánh bạc không phải là người phạm tội. Tuy nhiên, việc người xem đánh bạc chỉ dẫn cho người đánh bạc thực hiện việc đánh bạc và nhận thưởng từ hành vi đó, thì người xem đánh bạc lúc này lại là đồng phạm - người thực hành thông qua người khác thực hiện hành vi đánh bạc.  Trên thực tiễn để xác định bạn có là người đánh bạc hay là người xem đánh bạc rất khó xác định khi bị bắt quả tang do không có tang chứng, vật chứng cụ thể. Do vậy, để tránh rủi ro liên quan đến việc bản thân trở thành người làm chứng hay thậm chí là người bị khởi tố, bạn nên tránh khỏi các điểm tệ nạn nêu trên.  Nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn liên quan đến các vấn đề phạm tội đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc, hay có người thân đang bị điều tra, khởi tố liên quan đến đánh bạc, hãy liên hệ với VietLawyer để được hỗ trợ kịp thời. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lợi ích của việc sử dụng dịch vụ thuê Luật sư Hình Sự bào chữa trong vụ án đánh người, cố ý gây thương tích là điều mà khách hàng luôn băn khoăn khi mà thuê luật sư, với những câu hỏi kiểu? Bỏ tiền ra không biết luật sư làm được gì? Không biết luật sư sẽ làm những gì? Không biết số tiền mình bỏ ra có lãng phí hay không? Thực tế thì Luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự nói chung và trong vụ án đánh người, cố ý gây thương tích nói riêng là nhân tố vô cùng quan trọng trong hoạt động tố tụng và tranh tụng; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Để bạn đọc có thể hiểu hơn về vai trò của luật sư trong các vụ án về Cố ý gây thương tích, Công ty Luật TNHH VietLawyer xin chia sẻ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề này ngay trong nội dung bài viết dưới đây. I. Căn cứ pháp lý - Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 - Bộ luật tố tụng hình sự 2015 - Thông tư 20/2014/TT-BYT II. Nội dung tư vấn 1. Tội Cố ý gây thương tích theo quy định pháp luật Tội cố ý gây thương tích thuộc nhóm tội phạm xâm hại danh dự, tính mạng, sức khỏe của người khác; được quy định tại điều Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2018 (sau đây gọi là BLHS 2015) “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: ………”. Về bản chất, tội cố ý gây thương tích được hiểu là có những hành vi dùng vũ lực (có sử dụng hung khí hoặc không sử dụng hung khí) hoặc thủ đoạn khác tác động lên cơ thể ngưòi khác gây tổn thương cho họ (như gãy chân,…). Các thương tích nhìn chung có thể thấy rõ vầ hoàn toàn có thể giám định được. Một yếu tố quan trọng để xác định hành vi cố ý gây thương tích là tỉ lệ thương tật hay tỉ lệ tổn thương cơ thể (TTCT) của nạn nhân. Cách xác định tỉ lệ thương tật được quy định tại Thông tư 20/2014/TT-BYT. 2. Cấu thành tội phạm của tội cố ý gây thương tích 2.1. Về mặt chủ thể Chủ thể của tội phạm phải là người đã có lỗi trong việc thực hiện hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho người khác, có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định. 2.2. Về mặt khách thể Hành vi phạm tội đã xâm phạm  quyền được pháp luật bảo vệ về sức khỏe của con người được pháp luật bảo vệ, bị kẻ phạm tội xâm phạm 2.3. Về mặt khách quan Hành vi khách quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe là hành vi xâm phạm thân thể và gây thương tích, gây tổn hại đến sức khỏe của người khác, trái pháp luật hình sự, thể hiện nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội mong muốn gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác. Hậu quả của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác thể hiện ở tỷ lệ thương tật ( tỷ lệ %) mất sức lao động của nạn nhân 2.4. Về mặt chủ quan Tội phạm cố ý gây thương tích tuổi thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. 3. Mức hình phạt tội cố ý gây thương tích Đối với tội cố ý gây thương tích, pháp luật quy định mức khung hình phạt thấp nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng – 3 năm tù giam. Tùy từng mức độ phạm tội, hình phạt cao nhất có thể là tù chung thân. III. Dịch vụ luật sư bào chữa vụ án đánh người, cố ý gây thương tích tại Vietlawyer. Vietlawyer xin trân trọng gửi tới khách hàng dịch vụ luật sư bào chữa vụ án đánh người, cố ý gây thương tích: 1. Quy trình thực hiện dịch vụ Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc ( Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo. Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia bào chữa Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư. Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án. Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho thân chủ nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự. 2. Lý do trong các vụ án đánh người, cố ý gây thương tích khách hàng nên sử dụng dịch vụ Luật sư bào chữa của Vietlawyer? Vietlawyer xin thông tin đến Qúy khách hàng những lợi ích to lớn của việc thuê Luật sư bào chữa trong các vụ án đánh người, cố ý gây thương tích như sau: 2.1. Đội ngũ Luật sư bào chữa có trình độ cao - Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp; - Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ; - Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Công An, Giám đốc pháp chế, Giảng viên.... 2.2. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm trong việc bào chữa cho các bị can, bị cáo trong vụ án cố ý gây thương tích. Chúng tôi – các Luật sư tại Vietlawyer với tư cách là những chuyên gia pháp luật với bề dày kinh nghiệm, đã bào chữa thành công cho rất nhiều vụ án hình sự nói chung và vụ án cố ý gây thương tích nói riêng, sẵn sàng giúp khách hàng hiểu, nắm bắt được các quy định pháp luật liên quan đến tội danh bị truy cứu trách nhiệm hình sự, các quy trình tố tụng, thời gian, quá trình giải quyết. Giúp cho khách hàng của mình hiểu một cách tổng thể nhất về việc giải quyết vụ án. Tránh tối đa việc tốn kém chi phí không cần thiết, an tâm, suy nghĩ sáng suốt khi giải quyết công việc cho bị can, bị cáo và người nhà; 2.3. Đội ngũ Luật sư có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực Đội ngũ luật sư tại Vietlawyer của chúng tôi luôn có ý thức kết hợp việc trấn an tinh thần, giúp bị can, bị cáo, người nhà bị can, bị cáo yên tâm, bình tĩnh suy xét, đánh giá tính chất, mức độ, hậu quả pháp lý của các hành vi vi phạm pháp luật mà cơ quan tiến hành tố tụng đang xử lý, giúp người bị “tình nghi phạm tội” bình tĩnh, sáng suốt trong quá trình khai báo, trung thực, khách quan, toàn diện, đúng quy định của pháp luật, giúp khách hàng có niềm tin hơn trước những lắng lo giữa lưng chừng lao lí; Luật sư bào chữa tại Vietlawyer luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu. Sau khâu tiếp cận, tìm hiểu vấn đề pháp lý mà khách hàng đang mắc phải, chúng tôi cam kết đưa ra những phương án giải quyết pháp lí hiệu quả nhất cho khách hàng, cụ thể là giúp cho khách hàng đưa ra các định hướng, phương pháp khắc phục hậu quả, thu thập các tài liệu, chứng cứ minh oan, giảm nhẹ hình phạt hoặc tìm ra sự thật khách quan của vụ án cố ý gây thương tích. Nói không với những trường hợp bỏ rơi khách hàng, chỉ giải quyết vấn đề pháp lí của khách hàng một cách thờ ơ, dở chừng, nhằm mục đích kinh tế; 2.4. Chi phí thuê Luật sư hợp lý Luật sư bào chữa tại Vietlawyer luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức cao nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng; 2.5. Tiết kiệm thời gian Chúng tôi - các Luật sư tại Vietlawyer với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn bào chữa nhiều vụ án  hình sự liên quan, có thể đảm bảo rằng thủ tục nộp hồ sơ cho tòa án, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất. 2.6. Trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng Khi tiếp cận với các vụ án về cố ý gây thương tích, Vietlawyer luôn muốn tìm hiểu, chia sẻ với khách hàng và gia đình về nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm tội của các bị can, bị cáo. Đằng sau mỗi vụ án, mỗi bị can, bị cáo lại có những khóc khuất riêng, đặc biệt là đối với những bị can, bị cáo còn chưa thành niên, hay những người lớn tuổi, chúng tôi luôn đặt mình vào hoàn cảnh của khách hàng để hiểu, để bào chữa cho họ theo những hướng có lợi nhất. Đối  với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, bị can, bị cáo là người dân tộc thiểu số Vietlawyer sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ bào chữa để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng Vietlawyer sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất. Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn cho người dân để bảo vệ lợi ích của mình khi tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật hiện hành. Vì vậy, nếu chẳng may bạn hoặc người thân thích của bạn đọc có liên quan đến các vụ án đánh người, cố ý gây thương tích thì hãy chủ động liên hệ với Luật sư ngay để đảm bảo một cách tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Công ty Luật Vietlawyer với đội ngũ Luật sư có kinh nghiệm dày dặn hơn chục năm trong lĩnh lực hình sự sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.
Ra tự thú có được giảm án? - Là câu hỏi của nhiều người khi lầm lỡ phạm tội nhưng sợ sệt, không dám đi đầu thú. Họ trốn tránh và không muốn đối mặt với sự thật, cũng như không cam tâm chịu các chế tài xử lý của pháp luật. Tuy nhiên, việc ra tự thú là một trong những chính sách khoan hồng của nhà nước được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015. 1. Thế nào là tự thú? Tự thú là thuật ngữ pháp lý được Bộ luật hình sự giải thích tại điểm h khoản 1 Điều 4 cụ thể như sau: "Tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện." 2, Hậu quả pháp lý Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 29 và điểm r khoản 1 ĐIều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tình tiết tự thú:  "Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự ... 2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây: ... c) Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận." "Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự  ... r) Người phạm tội tự thú;" Căn cứ theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tình tiết đầu thú:  "Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự ... 2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án." Cả người tự thú và đầu thú đều không đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, việc người phạm tội đi tự thú sẽ được "ưu ái" hơn nhiều so với đầu thú.  Đối với những người đầu thú, tình tiết đầu thú chỉ được coi là tình tiết giảm nhẹ khi quyết định hình phạt của cơ quan xét xử. Trong khi đó đối với những người tự thú, tình tiết tự thú được coi là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự lẫn tình tiết giảm nhẹ quyết định hình phạt. Ngoài ra, tình tiết tự thú có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường những thiệt hại mà họ đã gây ra, những thiệt hại này chủ yếu là thiệt hại tài sản; chủ động ngăn chặn hậu quả không xảy ra hoặc hạn chế tới mức thấp nhất những thiệt hại của Nhà nước, cho tổ chức hoặc cho công dân.  Nếu khách hàng có nhu cầu liên quan đến các vấn đề nêu trên, hay có người thân đang bị điều tra, khởi tố, hãy liên hệ tới Vietlawyer.vn: - Tư vấn cho khách hàng về phương án bào chữa, phương án giảm nhẹ tội, giảm nhẹ hình phạt,  - Tham gia vụ án hình sự khi bị can bị khởi tố. - Là người bào chữa cho bị cáo tại phiên tòa. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thai nhi có được hưởng thừa kế không? - Đây là câu hỏi được nhiều khách hàng liên hệ qua số hotline của Vietlawyer để tìm kiếm câu trả lời. Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực dân sự của mình, trên cơ sở của Bộ luật Dân sự 2015 Vietlawyer, xin được giải đáp với quý khách hàng như sau:  1. Di sản thừa kế là gì? Di sản bao gồm tài sản riêng của người đã mất, phần tài sản của người đã mất trong tài sản chung với người khác. Di sản thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã mất cho người còn sống.  Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. 2. Thai nhi đã thành thai có được quyền thừa kế tài sản?  Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Như vậy theo quy định của pháp luật thì thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết thì vẫn được hưởng di sản thừa kế như những người thừa kế cùng hàng thừa kế khác. Khi phân chia di sản thừa kế theo pháp luật thì thai nhi đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì sẽ được để lại một phần di sản bằng với phần di sản mà những người thừa kế khác được nhận.  Trường hợp thai nhi đã thành thai đó còn sống sau khi được sinh ra thì sẽ có quyền được hưởng phần di sản thừa kế đó. Trường hợp thai nhi đã thành thai đó chết trước khi được sinh ra thì phần di sản đó sẽ được chia cho những người thừa kế khác. 3. Thai nhi đã thành thai được hưởng thừa kế trong trường hợp nào? Trường hợp người chết không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật: Thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản mất thì sẽ được hưởng di sản thừa kế giống với những người thừa kế khác theo như quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Trường hợp người chết có di chúc và di chúc đó hợp pháp: Trong trường hợp di chúc có đề cập về việc hưởng thừa kế của thai nhi thì phải thực hiện chia theo ý chí của người chết để lại. Trường hợp người chết có di chúc và di chúc đó không hợp pháp: - Nếu di chúc không hợp pháp toàn phần thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật: Thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản mất thì sẽ được hưởng di sản thừa kế giống với những người thừa kế khác theo như quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. - Nếu di chúc hợp pháp một phần thì phần đó được chia theo ý chí của người chết: Thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản mất thì sẽ được hưởng di sản thừa kế theo ý chí của người chết để lại. Phần di chúc không hợp pháp được chia theo pháp luật: Thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản mất thì sẽ được hưởng di sản thừa kế giống với những người thừa kế khác theo như quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER. Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời.  Trân trọng./. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Gây rối trật tự công cộng mà gây thương tích cho người khác thì bị tội gì? -  Là câu hỏi đặt ra bởi anh Phương gửi cho website Vietlawyer.vn với câu hỏi đầy đủ như sau: "Tôi và đàn em có xích mích với bọn choai choai xóm bên. Do đó, chúng tôi đã mang mã tấu, dàn xe máy đi trêu dân làng bên đó. Do đi nhanh lên một người đi ngược chiều đã né và đâm phải một người khác. Cả hai bị thương và đi viện. Tôi chỉ muốn trêu thôi chứ không cố ý. Liệu có bị tội gì không. Xin cảm ơn luật sư" 1, Phân tích tình huống  Căn cứ để xác định tội cố ý gây thương tích theo Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:  "Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng 1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách; c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng; d) Xúi giục người khác gây rối; đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng; e) Tái phạm nguy hiểm." Đối với tội gây rối trật tự công cộng, xuất hiện hậu quả xảy ra là gây thương tích hoặc làm chết người. Việc gây rối trật tự công cộng mà có hậu quả thương tích thì cần phân biệt các trường hợp cụ thể để xác định tội danh như sau: Trường hợp gây rối trật tự công cộng mà có gây thương tích cho người khác, các hành vi gây thương tích đó có đủ yếu tố cấu thành một tội phạm độc lập (hành vi cố ý, liên quan trực tiếp đến vết thương tích, thực hiện có chủ đích) thì có thể bị truy tố xét xử cả hai tội: tội gây rối trật tự công cộng và tội cố ý gây thương tích. Ví dụ: Hai băng nhóm có mâu thuẫn đánh nhau. Việc rượt đuổi đánh nhau làm náo loạn trên đường phố và gây thương tích cho nhau cho các bên Vụ án này có thể truy tố xét xử cả tội gây rối trật tự công cộng và tội cố ý gây thương tích( nếu có đủ yếu tố cấu thành các tội đó). Trường hợp chỉ có hành vi gây rối trật tự công cộng và việc gây rối đó gây hậu quả gián tiếp đến thương tích hoặc chết người do họ không cố ý và hậu quả đó ngoài mong muốn của người gây rối trật tự công cộng thì chỉ truy tố xét xử về Tội gây rối trật tự công cộng, còn hậu quả thương tích hoặc chết người là tình tiết tăng nặng của tội gây rối trật tự nơi công cộng, hậu quả trên không thể truy tố thành các tội phạm độc lập. Ví dụ:  Tại sân vận động có trận bóng đá đang diễn ra. Một nhóm thanh niên có hành vi quá khích gây rối trật tự công cộng làm cho mọi người trên sân sợ hãi chạy toán loạn, xô xát giẫm đạp nhau gây thương tích cho người khác thì họ chỉ bị truy tố xét xử về tội gây rối trật tự nơi công cộng, hậu quả trên không thể truy tố thành các tội phạm độc lập. 2, Trả lời câu hỏi Trong trường hợp của anh Phương, anh đã đủ cấu thành tội gây rối trật tự công cộng và chịu các hình phạt được quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015. Đối với thiệt hại về thương tích của hai người đâm xe với nhau. Hành vi của anh không gây thiệt hại trực tiếp đến hậu quả phát sinh, cũng như anh không lường trước được hậu quả đó xảy ra. Cho nên anh chỉ phải chịu trách nhiệm liên quan đến một tội là Tội gây rối trật tự công cộng. Xin chân thành cảm ơn anh! Nếu anh hoặc khách hàng có nhu cầu liên quan đến các vấn đề trên, hãy liên hệ tới Vietlawyer.vn. ==============================================================================================
Nguyên Tắc Chia Tài Sản Sau Ly Hôn - Khi ly hôn, tài sản của vợ chồng bắt buộc phải phân chia dựa trên sự tự nguyện, thỏa thuận của hai vợ chồng hoặc nếu không thỏa thuận được thì sẽ yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014, Vietlawyer, xin được tư vấn về nguyên tắc chia tài sản sau ly hôn như sau: 1. Căn cứ pháp lý Điều 59, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: "1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. 4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. 5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này." 2. Hướng dẫn của Luật sư: + Nguyên tắc chia đôi (Khoản 2, điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình) nhưng có tính đến các yếu tố sau: -  Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; - Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; - Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; - Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản nguyên tắc chia đôi là mỗi bên được một nửa (1/2) giá trị tài sản đã tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, người thẩm phán sẽ xét đến các yếu tố khác như: Hoàn cảnh riêng của mỗi bên, công sức đóng góp, lỗi của các bên ... nghĩa là không áp dụng một cách cứng nhắc việc chia đôi là 50:50 giá trị tài sản mà có thể hiểu một cách linh hoạt hơn việc chia đôi có thể là: 40:60 hoặc 45:55 giá trị tài sản tạo lập được.  Trên thực tế, trong những trường hợp đặc biệt chúng tôi đã thấy có thể chia tỷ lệ: 70:30 hoặc 80:20 vẫn được xem là hợp pháp và đúng luật. + Nguyên tắc chia tài sản chung bằng hiện vật (Không chia được bằng hiện vật mới chia bằng giá trị  có thanh toán phần chênh lệch giá trị). Nguyên tắc này khá dễ hiểu, pháp luật ưu tiên chia bằng hiện vật trước, không chia được bằng hiện vật thì mới định giá thành tiền để chia, bên nhận hiện vật có giá trị thanh toán lại cho bên kia bằng số tiền chênh lệch. + Nguyên tắc tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó (trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung thì bên không nhận tài sản sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó). Vì vậy, nếu không thể tự thỏa thuận về chia tài sản và yêu cầu Tòa án chia tài sản thì Tòa án sẽ dựa vào các nguyên tắc trên để chia tài sản.  Khách hàng có nhu cầu phân chia tài sản khi ly hôn thì liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời hoặc tham khảo các dịch vụ tại đây. ===============================================================================
Dịch vụ Luật sư bảo vệ người bị hại, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự, thấu hiểu được nhu cầu của các khách hàng trong lĩnh vực tố tụng hình sự, Công ty Luật VietLawyer sẵn sàng cung cấp dịch vụ Luật sư bảo vệ bị hại, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan với phương châm “Luật sư của bạn, luôn đồng hành chia sẻ cùng bạn”. Với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm và chuyên môn, với chục năm hành nghề Luật, VietLawyer tự tin sẽ đem đến dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Vietlawyer xin trân trọng gửi tới khách hàng dịch vụ luật sư bảo vệ người bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan như sau: 1. Quy trình thực hiện dịch vụ Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc (bao gồm các giấy tờ, tài liệu liên quan đến vụ việc như tường trình, các quyết định của cơ quan tố tụng, giấy tờ có liên quan…) từ người bị hại. + Luật sư tư vấn các quy định pháp luật hình sự và các văn bản pháp luật liên quan, hướng dẫn cách khai báo, cách trình bày rõ hành vi phạm tội của bị can, bị cáo bảo vệ quyền lợi cho người bị hại; + Hướng dẫn viết bản tường trình, đơn từ, cung cấp chứng cứ cho các cơ quan tố tụng có thẩm quyền; Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại, người liên quan; Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định của pháp luật để thông báo với cơ quan có thẩm quyền nhằm chuẩn bị cho việc tham gia thủ tục tố tụng bảo vệ quyền lợi cho bị hại, người liên quan; Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ gửi cho các cơ quan có thẩm quyền và triển khai nghiên cứu hồ sơ, tìm các hướng giải pháp giải quyết vấn đề cho bị hại; Bước 5: Tham gia trực tiếp bảo vệ quyền lợi của bị hại tại cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan có thẩm quyền. Sau khi có bản án sơ thẩm, nếu quyền và lợi ích chính đáng của người bị hại vẫn chưa được đảm bảo, luật sư sẽ hướng dẫn người bị hại, người liên quan thực hiện thủ tục kháng cáo. Nếu bản án đã hợp lý, Luật sư cùng người bị hại sẽ giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của bị cáo đối với bị hại, thúc giục, nhắc nhở bị cáo và gia đình nếu chưa thực hiện đúng theo bản án sơ thẩm. 2. Lý do trong các vụ án hình sự khách hàng nên sử dụng dịch vụ Luật sư bảo vệ bị hại, người liên quan của Vietlawyer? Vietlawyer xin thông tin đến Qúy khách hàng những lợi ích to lớn của việc thuê Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, người liên quan như sau: 2.1. Đội ngũ Luật sư bào chữa có trình độ cao - Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp; - Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ; - Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Công An, Giám đốc pháp chế, Giảng viên.... 2.2. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, người liên quan trong các vụ án hình sự Chúng tôi – các Luật sư tại Vietlawyer với tư cách là những chuyên gia pháp luật với bề dày kinh nghiệm, đã bảo vệ thành công cho rất nhiều bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong các vụ án hình sự, sẵn sàng giúp khách hàng hiểu, nắm bắt được các quy định pháp luật liên quan đến tội danh mà bị can bị truy cứu trách nhiệm hình sự, các quy trình tố tụng, thời gian, quá trình giải quyết. Giúp cho khách hàng của mình hiểu một cách tổng thể nhất về việc giải quyết vụ án. Tránh tối đa việc tốn kém chi phí không cần thiết, an tâm, suy nghĩ sáng suốt khi giải quyết công việc cho các bị hại và người nhà; 2.3. Đội ngũ Luật sư có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực Đội ngũ Luật sư tại Vietlawyer luôn luôn sẵn sàng đồng hành cùng bị hại, giúp bị hại bớt phần sợ hãi, bối rối và lo lắng khi làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng hay khi đứng trước phiên tòa. Các luật sư sẽ tư vấn, trò chuyện, chia sẻ để giúp bị hại bình tĩnh và đưa ra lời khai, lời trình bày chính xác và có lợi nhất. Luật sư bào chữa tại Vietlawyer luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu. Sau khâu tiếp cận, tìm hiểu vấn đề pháp lý mà khách hàng đang mắc phải, chúng tôi cam kết đưa ra những phương án giải quyết pháp lí hiệu quả nhất cho khách hàng, Luật sư là người sẽ tư vấn cho bị hại những “đường đi nước bước” để bị hại có thể được bảo vệ và dành được mức bồi thường thỏa đáng. Nói không với những trường hợp bỏ rơi khách hàng, chỉ giải quyết vấn đề pháp lí của khách hàng một cách thờ ơ, dở chừng, nhằm mục đích kinh tế; VietLawyer bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tinh liên quan đến khách hàng. 2.4. Chi phí thuê Luật sư hợp lý Luật sư bảo vệ tại Vietlawyer luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức cao nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng; 2.5. Tiết kiệm thời gian Chúng tôi - các Luật sư tại Vietlawyer với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn bảo vệ cho rất nhiều bị hại trong nhiều vụ án hình sự liên quan, có thể đảm bảo rằng thủ tục nộp hồ sơ cho tòa án, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất. 2.6. Trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng Khi tiếp cận với các vụ án hình sự, Vietlawyer luôn muốn tìm hiểu, chia sẻ về những nỗi đau, mất mát, khó khăn phải đối mặt với các bị hại. Đối  với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, hại là người dân tộc thiểu số VietLawyer sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng VietLawyer sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất. Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn cho người dân để bảo vệ lợi ích của mình khi tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật hiện hành. Vì vậy, nếu chẳng may bạn hoặc người thân thích của bạn đọc rơi vào trường hợp là các bị hại, người có liên quan trong các vụ án hình sự thì hãy chủ động liên hệ với Luật sư ngay để đảm bảo một cách tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Công ty Luật Vietlawyer với đội ngũ Luật sư có kinh nghiệm dày dặn hơn chục năm trong lĩnh lực hình sự sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Người Làm Chứng Tại Phiên Tòa Dân Sự - Bạn đang được xác định là người làm chứng trong một phiên tòa dân sự. Tuy nhiên, bạn đang băn khoăn bạn sẽ phải làm những gì? Làm như thế nào?... Đây là câu hỏi mà nhiều người trước khi ra tòa làm chứng rất băn khoăn, lo lắng.  Vậy nên Vietlawyer xin được chia sẻ để bạn nắm được như sau: 1. Khái niệm Theo quy định của pháp luật tại Điều 77 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc, được đương sự đề nghị hoặc Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Ngoài ra, người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng. 2. Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng 2.1 Quyền của người làm chứng Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng được thể hiện ở hai lĩnh vực là cung cấp thông tin về vụ việc dân sự và vật chất. Việc bảo đảm thực hiện đúng được mỗi quyền, nghĩa vụ của người làm chứng có ý nghĩa rất quan trọng đối với kết quả giải quyết vụ việc dân sự, trong nhiều trường hợp còn mang tính quyết định. Cụ thể người làm chứng có các quyền sau:  - Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật có được liên quan đến vụ việc. - Từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình. - Nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai. - Được thanh toán các khoản chi phí liên quan theo quy định của pháp luật. - Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng. 2.2 Nghĩa vụ của người làm chứng  - Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc. - Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác. - Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp. Trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. - Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật dân sự, Công ty chúng tôi luôn đồng hành và mang lại những giải pháp pháp lý hiệu quả nhất đến với khách hàng. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời. Trân trọng./. ======================================================================================
Chuyển Đổi Doanh Nghiệp là việc làm không hiếm gặp. Hãy cùng Công ty Luật TNHH VIETLAWYER tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây. 1. Khái niệm chuyển đổi loại hình doanh nghiệp Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là việc làm thay đổi hình thức pháp lý của doanh nghiệp từ loại hình này sang một loại hình khác, sao cho phù hợp với quy mô và định hướng phát triển của doanh nghiệp đó. 2. Các loại hình doanh nghiệp có thể chuyển đổi Theo quy định của pháp luật hiện hành thì doanh nghiệp có thể chuyển đổi từ loại hình công ty này sang loại hình công ty khác theo các trường hợp dưới đây: Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần; Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; 3. Lưu ý khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp Việc thay đổi loại hình doanh nghiệp là việc làm vô cùng quan trọng, đòi hỏi cao về tính pháp lý tuy nhiên còn khá nhiều chủ đầu tư chủ quan khi tiến hành chuyển loại hình doanh nghiệp. Dưới đây là một số lưu ý cực kì quan trọng mà chủ đầu tư nên biết: Không có quy định về công ty cổ phần và công ty TNHH chuyển đổi thành doanh nghiệp tư nhân, do đó việc chuyển đổi này không thể thực hiện được; Công ty muốn chuyển sang loại hình khác phải chứng minh đáp ứng đủ điều kiện của loại hình đó do pháp luật quy định; Doanh nghiệp cần thực hiện quyết toán thuế từ thời điểm tiến hành tới khi có quyết định chuyển đổi loại hình. Thời hạn để doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế là trong vòng 45 ngày tính từ ngày sự kiện xảy ra; Trong trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa cả nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp được chuyển thì không cần phải khai quyết toán thuế. Trên đây là chia sẻ của VIETLAWYER về những lưu ý khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH VIETLAWYER để được hỗ trợ kịp thời. Trân trọng./
 
hotline 0927625666