Tất cả sản phẩm

Hủy niêm yết và những vấn đề pháp lý nhà đầu tư cần lưu ý - Thời gian qua đã có một số doanh nghiệp bị cơ quan chức năng hủy niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán. Việc huỷ niêm yết chứng khoán có ý nghĩa rất quan trọng như: tạo một môi trường đầu tư minh bạch, đồng thời thanh lọc, loại bỏ những cổ phiếu kém chất lượng, gây lũng đoạn thị trường; giúp doanh nghiệp hoạt động minh bạch hơn, có trách nhiệm với các nhà đầu tư hơn. Tuy nhiên, các nhà đàu tư đang nắm giữ các cổ phiếu hủy niêm yết đang chịu rủi ro như thế nào. Sau đây là những vấn đề pháp lý cơ bản về cổ phiếu bị hủy niêm yết mà nhà đầu tư cần biết. I/ Cổ phiếu bị hủy niêm yết là gì ? Cổ phiếu bị hủy niêm yết là việc các mã cổ phiếu đã đăng ký niêm yết, được chấp thuận trên sàn giao dịch chứng khoán như HNX, HOSE. Thế nhưng, sau một thời gian hoạt động cổ phiếu không còn được phép giao dịch trên sàn giao dịch trước đó. Nếu cổ phiếu bị huỷ niêm yết thì đồng nghĩa với câu chuyện là quyền giao dịch chứng khoán sẽ không được thông qua các công ty chứng khoán và sàn giao dịch chứng khoán.  II/ Quy định pháp luật liên quan đến hủy niêm yết  Quy định hủy niêm yết cổ phiếu hiện nay được điều chỉnh trực tiếp bởi Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán (Nghị định 155) và Quy chế niêm yết chứng khoán tương ứng của Sở Giao dịch chứng khoán TPHCM (HOSE) và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Theo đó, hủy niêm yết là việc chấm dứt giao dịch chứng khoán niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc chứng khoán bị hủy niêm yết, được phân thành hai nhóm chủ yếu là (i) hủy niêm yết tự nguyện; và (ii) hủy niêm yết bắt buộc. Các trường hợp hủy bỏ niêm yết bắt buộc được quy định tại Điều 120 Nghị định 155/2020/NĐ-CP và các trường hợp hủy niêm yết tự nguyên được quy định tại Điều 121 Nghị định 155/2020/NĐ-CP  Khó khăn nhất của các cổ đông nhỏ là rất khó chuyển số cổ phiếu đang nắm giữ thành tiền mặt. Do vậy, đã có không ít nhà đầu tư không biết làm gì khi cổ phiếu hủy niêm yết và khó kiểm soát tâm lý đầu tư ở giai đoạn này. III/ Quy định về  Để bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư khi cổ phiếu hủy niêm yết, bản thân công ty phải mua lại số cổ phiếu này bằng tiền của mình hoặc bằng cách bán tài sản (máy móc, nhà xưởng, bất động sản, v.v.). Nếu không, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ yêu cầu công ty chuyển cổ phiếu lên UPCOM (sàn giao dịch không chính thức hoặc thứ cấp) để giao dịch. Khi ấy, nhà đầu tư có thể tiếp tục bán cổ phiếu tại đây và hình thức này gọi là hủy niêm yết chuyển sàn. Đối với cổ phiếu hủy niêm yết chuyển sàn: Nếu cổ phiếu được niêm yết tại sàn lớn hơn, giá cổ phiếu có thể sẽ tăng khi niêm yết mới. Đồng thời, số lượng cổ phiếu chúng ta đang nắm giữ cũng không ảnh hưởng. Sàn sẽ tiến hành thủ tục thực hiện chuyển đổi nhanh chóng cho mọi nhà đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu. Trong trường hợp cổ phiếu bị hủy niêm yết do kinh doanh không tốt hay vi phạm quy định niêm yết thì kết quả sẽ khác. Theo quy định, sau khi hủy niêm yết, các doanh nghiệp sẽ tự động được đăng ký giao dịch trên sàn UPCOM để duy trì thanh khoản. Tuy nhiên, thanh khoản sẽ rất khó khăn khi cổ phiếu phải chuyển lên UPCOM, không giống như hai sàn còn lại. Đối với các nhà đầu tư, bạn nên chú ý và liên tục cập nhật tất cả các thông tin về cổ phiếu và doanh nghiệp. Khi ấy, bạn sẽ dễ dàng nhận ra các dấu hiệu có vấn đề với công ty thông qua tin tức hoặc báo cáo tài chính được cung cấp hàng quý. Điều quan trọng nhất là thận trọng khi phân tích các vấn đề có thể xảy ra với doanh nghiệp từ những bước đầu. Khi nhận thấy cổ phiếu có khả năng bị hủy niêm yết do lỗi từ phía công ty thì bạn nên bán ngay tại thời điểm tình hình kinh doanh không tốt. Với những doanh nghiệp có thể đối diện với những nguy cơ phá sản, tính thanh khoản cổ phiếu đó thường sẽ thấp. Còn với những cổ phiếu có triển vọng phục hồi, bạn mới có thể bán đi nhanh chóng. Đối với cổ phiếu hủy niêm yết không chuyển sàn: Các cổ phiếu sẽ không được niêm yết trên sàn chứng khoán nữa, cho dù là Upcom. Nếu rơi phải trường hợp này, nhà đầu tư hãy liên hệ với phòng cổ đông của công ty để được cấp lại sổ, xem lại các chính sách thu mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp hoặc bán dưới dạng thương lượng thỏa thuận với người khác. Thế nhưng, nhà đầu tư cũng không cần quá lo lắng nếu cổ phiếu đang nắm giữ bị hủy niêm yết bắt buộc. Bạn vẫn sẽ được đảm bảo về nguồn sở hữu đối với cổ phiếu, bởi cổ phiếu bị huỷ niêm yết nhưng không phải huỷ giá trị. Về phía doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, họ có trách nhiệm đảm bảo cho nhà đầu tư sở hữu hợp pháp cổ phiếu. Có thể nó sẽ khó để bán hơn nhưng vẫn có một số nhà đầu tư lớn thu mua với mục đích tái cấu trúc hoặc thâu tóm doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể lựa chọn nắm giữ đối với những cổ phiếu bị hủy niêm yết có khả năng phục hồi. Tuy nhiên, việc phân tích và đánh giá về khả năng phục hồi của 1 cổ phiếu bị hủy niêm yết là cực kỳ khó. Điều này đòi hỏi bạn phải có nhiều kiến thức cũng như nắm rõ các thông tin nội bộ. Nhìn chung, cổ phiếu này phải buộc phải “rời khỏi sàn” là vì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ triền miên hay không minh bạch về công bố thông tin. Vì vậy, là một nhà đầu tư 4.0, bạn cần cập nhật thông tin liên tục để tránh khỏi những rủi ro không đáng có. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là loại bảo hiểm bồi thường cho thiệt hại về tài sản khi xảy ra cháy nổ. Bảo hiểm này là hình thức bảo hiểm do nhà nước quy định phải mua nên gọi là bắt buộc. Vậy Các doanh nghiệp quân đội có phải mua bảo hiểm cháy nổ không? Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 23/2018/NĐ-CP quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc có quy định: "Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với: 1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có)". Như vậy, theo quy định trên pháp luật không hạn chế hay loại trừ bất kỳ đơn vị nào , miễn đơn vị có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP, tuy nhiên, quy định trên đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định 136/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau: kể cả đơn vị quân đội thì cũng phải thực hiện chế độ mua bảo hiểm cháy nổ này. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp kịp thời.
Bảo hiểm cháy nổ là một loại bảo hiểm tài sản bồi thường cho những thiệt hại hoặc tổn thất về tài sản được bảo hiểm do nguyên nhân cháy, nổ gây ra. Vậy Hồ sơ bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc mới nhất gồm những gì?  Công ty Luật VietLawyer xin trả lời như sau: Căn cứ quy định tại Điều 29 Nghị định 67/2023/NĐ-CP về hồ sơ bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc gồm: Hồ sơ Chủ thể thu thập - Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm. - Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm, bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm. - Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền tại thời điểm gần nhất thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm (bản sao). - Vản bản kết luận hoặc thông báo về nguyên nhân vụ cháy, nổ của cơ quan có thẩm quyền (bản sao) hoặc các bằng chứng chứng minh nguyên nhân vụ cháy, nổ. - Bản kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại. Bên mua bảo hiểm Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền. Doanh nghiệp bảo hiểm Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng cần tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ giải quyết nhanh.
Theo quy định của Pháp luật Hình sự: "Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự." Ngoài quy định về các hành vi nguy hiểm cho xã hội, Pháp luật còn quy định cụ thể những người thực hiện phải có năng lực trách nhiệm hình sự. Vậy trong trường hợp cá nhân sử dụng rượu bia, chất kích thích không kiểm soát được bản thân mà phạm tội thì có được coi là tội phạm hay không?  I: Tình trạng mất năng lực trách nhiệm hình sự là gì? Quy định của Pháp luật về mất năng lực trách nhiệm hình sự như thế nào? Theo Điều 21 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tình trạng mất năng lực trách nhiệm hính sự:  "Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự." Người được coi là mất năng lực trách nhiệm hình sự là những đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự nhưng vì nguyên nhân như mắc các bệnh tâm thần, bệnh làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi. Khi chứng minh được người thực hiện hành vi có dấu hiệu phạm tội đang trong tình trạng mất năng lực trách nhiệm dân sự thì sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự trước pháp luật.  Đối với những cá nhân trong mất năng lực trách nhiệm hình sự quy định tại điều 21 BLHS 2015 sẽ bắt buộc phải chữa bệnh theo Điều 49 BLHS 2015: Điều 49: Bắt buộc chữa bệnh "1. Đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh quy định tại Điều 21 tại bộ luật này, Viện kiểm sát hoặc Tòa án căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. 2,  Đối với người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng trước khi bị kết án đã mắc bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự 3. Đối với người đang chấp hành hình phạt tù mà bị bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, nếu không có lý do khác để miễn chấp hành hình phạt, thì người đó phải tiếp tục chấp hành hình phạt. Thời gian bắt buộc chữa bệnh được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù." II: Trường hợp sử dụng rượu bia khiến mất kiểm soát phạm tội có được coi mất năng lực trách nhiệm hình sự hay không? Khi không kiểm soát được bản thân sử dụng rượu bia chất kích thích mạnh phạm tội thì đối tượng thực hiện hành vi đó vẫn sẽ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm.  Căn cứ theo Điều 13: Phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác: "Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự." Chủ thể của tội phạm khi thực hiện hành vi trong khi sử dụng rượu bia chất kích thích mạnh khiến bản thân không làm chủ được hành vi của bản thân đã xác định được rõ bản thân và dự tính được những nguy hiểm khi uống rượu gây ra nhưng vẫn thực hiện việc uống rượu và chất kích thích. Vì vậy, khi người có phạm tội khi sử dụng rượu bia chất kích thích mất kiểm soát thì không được coi là người mất năng lực trách nhiệm hình sự.  Trên đây là nhận định của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn hỗ trợ giải quyết kịp thời.
Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp phải xin phép hoặc chỉ cần đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy quy định pháp luật về hạn mức chuyển đổi mục đích sử dụng đất như thế nào? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây.  Căn cứ Điều 14 Luật Đất đai 2013 quy định về việc nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất như sau: Điều 14. Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định về căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau: Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Như vậy, theo căn cứ ở trên pháp luật hiện hành không quy định hạn mức chuyển mục đích sử dụng đất, do đó trường hợp người sử dụng có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất toàn bộ thửa đất thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét trên cơ sở quy định của pháp luật, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất mà ra quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về "Quy định pháp luật về hạn mức chuyển đổi chuyển mục đích sử dụng đất như thế nào?". Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác,vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc theo hotline số: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Hàng xóm chăn nuôi lợn gây mùi hôi thối thì có thể bị xử lý như thế nào?  1.Chăn nuôi lợn nông hộ phải đáp ứng các yêu cầu nào? Căn cứ khoản 3 Điều 2 Luật Chăn nuôi 2018 định nghĩa về chăn nuôi nông hộ như sau: "Điều 2. Giải thích từ ngữ 3. Chăn nuôi nông hộ là hình thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tại hộ gia đình." Căn cứ Điều 56 Luật Chăn nuôi 2018 quy định về chăn nuôi nông hộ: "Điều 56. Chăn nuôi nông hộ Chăn nuôi nông hộ phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: 1. Chuồng nuôi phải tách biệt với nơi ở của người; 2. Định kỳ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi; 3. Có các biện pháp phù hợp để vệ sinh phòng dịch; thu gom, xử lý phân, nước thải chăn nuôi, xác vật nuôi và chất thải chăn nuôi khác theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường." 2.Hàng xóm chăn nuôi lợn gây mùi hôi thối thì nên làm gì? Căn cứ khoản 1 Điều 12 Luật Chăn nuôi 2018 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong chăn nuôi: "Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm trong chăn nuôi 1. Chăn nuôi trong khu vực không được phép chăn nuôi của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư; trừ nuôi động vật làm cảnh, nuôi động vật trong phòng thí nghiệm mà không gây ô nhiễm môi trường. 12. Xả thải chất thải chăn nuôi chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu vào nơi tiếp nhận chất thải theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường Căn cứ Điều 161 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về xử lý vi phạm về ô nhiễm môi trường: "Điều 161. Xử lý vi phạm 1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Do bạn không nói rõ nơi bạn đang sống có phải khu vực không được phép chăn nuôi của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư; nên không thể cấm hàng xóm của bạn chăn nuôi lợn, nếu như khu vực của bạn ở là khu vực không được chăn nuôi thì việc hàng xóm của bạn chăn nuôi lợn là vi phạm quy định của pháp luật, bạn có thể báo chính quyền đến giải quyết. Trong trường hợp khu vực bạn ở có cho phép nuôi thì hàng xóm bạn chỉ phải chịu trách nhiệm không để gây ra ô nhiễm môi trường. Nếu có ô nhiễm môi trường thì hàng xóm của bạn sẽ xử lý theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. 3.Chăn nuôi lợn trong khu vực không được phép chăn nuôi của khu dân cư thì bị xử lý thế nào? Căn cứ Điều 24 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện chăn nuôi nông hộ: "Điều 24. Vi phạm quy định về điều kiện chăn nuôi nông hộ 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi gian dối trong kê khai nhằm mục đích trục lợi. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chăn nuôi tại khu vực không được phép chăn nuôi. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; b) Buộc di dời vật nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này." Theo đó, người nào có hành vi chăn nuôi lợn tại khu vực không được phép chăn nuôi sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. 4.Chăn nuôi lợn không có biện pháp xử lý nước thải, gây ô nhiễm môi trường thì bị xử lý thế nào? Căn cứ Điều 31 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện chăn nuôi nông hộ: Điều 31. Vi phạm quy định về xử lý chất thải chăn nuôi nông hộ 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp xử lý phân, nước thải chăn nuôi bảo đảm vệ sinh môi trường và gây ảnh hưởng đến người xung quanh. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả khắc phục trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Theo đó, người nào có hành vi chăn nuôi lợn mà không có biện pháp xử lý phân, nước thải chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường, gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến mọi người xung quanh thì sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  hoặc theo hotline số: 0927.625.666
Xu hướng công nghệ 4.0 đã phủ sóng trên toàn thế giới kéo theo việc áp dụng công nghệ vào trong đời sống được đẩy mạnh với tốc độ rất cao, việc thanh toán và sử dụng công nghệ là tiền phi vật lý là một ví dụ điển hình. Chắc hẳn trong chúng ta ai đã từng nghe qua cụm từ Bitcoin hay "tiền ảo" nhưng ở nước ta vẫn chưa có văn bản nào xác nhận, cho phép lưu hành "tiền ảo". Vậy theo quy định của Pháp luật Việt Nam, sử dụng mua bán trao đổi tiền ảo ở Nước ta có được coi là hợp pháp hay không?  I: "Tiền ảo", tiền mã hoá là gì? Tiền ảo thường được sử dụng như thế nào?  Tiền ảo (hay tiền điện tử) là một loại tài sản ảo tận dụng máy tính và công nghệ Blockchain để tự hoạt động mà không cần bên thứ ba quản lý. Bên thứ ba này thường là các công ty quản lý hệ thống có máy chủ tại nước ngoài.  Đặc điểm của tiền ảo là tồn tại dưới dạng phi vật lý, không được cụ thể một quốc gia nào bảo trợ và kém ổn định trên thị trường. Tiền ảo thường được giữ trong các ví điện tử để những người sở hữu sử dụng để trao đổi mua bán với mục đích sinh lời.  II: Tính hợp pháp của "Tiền ảo" tại Việt Nam hiện nay.  Theo điều 105 Bộ Luật Dân sự 2015 có định nghĩa về tài sản: 1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Theo Luật Ngân hàng 2010 quy định về phát hành tiền:  Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.  Như vậy, theo quy định của Pháp luật hiện hành Nhà nước không đánh giá tiền ảo là một tiền hợp pháp được Nhà nước ban hành, không coi là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam. Ngoài ra nó cũng không được coi là tài sản để nhận những quyền bảo đảm cùa Nhà nước.  Khi sử dụng lưu hành tiền ảo trên lãnh thổ Việt Nam có vi phạm pháp luật hay không?  Theo Điều 4 Nghị định 101/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thanh toán không sử dụng tiền mặt đã nêu rõ:  Điều 4: Giải thích từ ngữ 6, Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán (sau đây gọi là phương tiện thanh toán), bao gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;  7, Phương tiện thanh toán không hợp pháp là các phương tiện thanh toán không thuộc quy định tại khoản 6 Điều này;  Kèm theo đó tại Điều 6 của nghị định này cũng nêu rõ một trong các hành vi bị cấm là "Phát hành, cung ứng và sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp"  Có thể nhận thấy Pháp luật không công nhận sử dụng tiền ảo là một phương tiện thanh toán, nếu có cá nhân tổ chức vẫn sử dụng tiền ảo để thanh toán trong lãnh thổ Việt Nam thì được coi là đã vi phạm quy định cấm của luật quy định tại Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP với mức phạt có thể lên tới 100.000.000 đồng.  Theo Pháp luật Hình sự quy định tại điều 206 về Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nếu người nào Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả; tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì mức phạt có thể đến 03 năm tù.  Hiện tại, chưa có quy định nào cụ thể để kiểm soát quản lý tiền ảo nên thực trạng mua bán trao đổi đầu tư tiền ảo vẫn diễn ra rất nhiều. Điều này không vi phạm điều cấm của Pháp luật nhưng Pháp luật không đánh giá tiền ảo là một loại tài sản nên mọi người khi tham gia thị trường tiền ảo cần hết sức lưu ý để bảo vệ tài sản cho bản thân mình.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer qua câu hỏi "Phụ nữ có thể là chủ thể của tội hiếp dâm hay không?" theo quy định của Bộ Luật Hình sự. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.       
Chị Mai - Thanh Hoá có câu hỏi gửi về VietLawyer như sau:"Nếu tôi cố ý không xuất trình Căn cước công dân thì có bị phạt tiền không?" Công ty Luật VietLawyer xin trả lời câu hỏi của Chị Mai - Thanh Hoá như sau: Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau: "Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền; b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc." .... Theo đó, đối với hành vi cố ý không xuất trình Căn cước công dân dẫn đến khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền gây ra khó khăn cho người thi hành nhiệm vụ sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đến 500.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc. Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi này là mức phạt dành cho cá nhân (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp kịp thời.
Chị Minh - Hải Dương có câu hỏi gửi về Vietlawyer như sau: "Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi nhờ Luật sư giải đáp. Mảnh đất nông nghiệp của bố mẹ tôi ở quê vừa rồi bị nhà nước thu hồi đất nhằm mục đích phát triển kinh tế ở địa phương. Vậy trường hợp của bố mẹ tôi bị thu hồi đất nông nghiệp có được hỗ trợ tái định cư không? Tôi xin cảm ơn Luật sư". Cảm ơn câu hỏi của bạn, công ty Vietlawyer xin giải đáp thắc mắc cho bạn qua bài viết dưới đây. 1. Khái niệm tái định cư Tái định cư được hiểu là chính sách giúp ổn định cuộc sống, bồi thường thiết hại với các chủ sở hữu nhà, đất, tài sản gắn liền với đất bị nhà nước thu hồi theo quy định. Hình thức bồi thường có thể là nhà xây sẵn, nhà tái định cư, chung cư... 2. Khái niệm thu hồi đất Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Theo khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp nhà nước thu hồi đất như sau: 1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. 3. Trường hợp người dân bị thu hồi đất nông nghiệp có được tái định cư không? Khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau: 2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; d) Hỗ trợ khác. Như vậy, theo quy định nêu trên, việc hỗ trợ tái định cư chỉ áp dụng đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở. Do đó, trường hợp người dân bị thu hồi đất nông nghiệp sẽ không được hỗ trợ tái định cư. Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Hiếp dâm là một tội phạm nguy hiểm đã được Pháp luât quy định rõ trong Bộ Luật hình sự qua các thời kỳ, kèm theo đó là các chế tài rõ ràng mang nặng tính răn đe để ngăn các tội phạm nguy hiểm tái diễn. Song từ trước đến nay, có định kiến suy nghĩ là chỉ có đàn ông là người thực hiện hành vi hiếp dam đối với phụ nữ. Vậy có trường hợp nào phụ nữ mới là chủ thể của tội hiếp dâm hay không? I: Pháp luật quy định như thế nào về tội hiếp dâm:  Theo Điều 141 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội "Hiếp dâm", theo đó:  "Người nào dùng vũ lực, đe doạ sử dụng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm." Theo như Pháp luật quy định, hiếp dâm là hành vi của chủ thể thực hiện hành vi cố ý trực tiếp như: sử dụng vũ lực, đe doạ sử dụng vũ lực, hoặc lợi dụng tính trạng không tự chủ được của nạn nhân để thực hiện hành vi giao cấu hoặc quan hệ tình dục trái ý muốn khác có thể được xem là hành vi hiếp dâm II: Phụ nữ có thể coi là chủ thể của tội hiếp dâm hay không?  Chủ thể của tội phạm được định nghĩa là cá nhân thực hiện các hành vi được Luật Hình sự quy định là tội phạm, có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.  Để được đánh giá là chủ thể của tội phạm yêu cầu 02 dấu hiệu: Đó là dấu hiệu về năng lực trách nhiệm hình sự và dấu hiệu về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Vì vậy chủ thể của tội "Hiếp dâm" được xác định là cá nhân có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện hành vi sử dụng vũ lực, đe doạ sử dụng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không tự chủ được của nạn nhân thực hiện các hành vi giao cấu hoặc quan hệ tình dục trái ý muốn khác đối với nạn nhân.  Nếu phụ nữ là người đủ các điều kiện về trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và thực hiện các hành vi quy định tại điều 141 Bộ Luật Hình sự 2015 hoàn toàn có thể được đánh giá là chủ thể của tội phạm hiếp dâm.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer qua câu hỏi "Phụ nữ có thể là chủ thể của tội hiếp dâm hay không?" theo quy định của Bộ Luật Hình sự. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Thời gian gần đây, tại Khánh Hoà có xảy ra vụ việc khiếu nại quyết  định bồi thường, hỗ trợ tái định cư giữa ông T và UBND huyện Khánh Vĩnh với căn cứ đưa ra là "Bán đất nhưng không bán nhà". Hôm nay VietLawyer sẽ có bài viết đánh giá về vụ việc và các quy định Pháp luật liên quan.   Theo ông T trình bày, năm 2020 ông T có bán thửa đất gia đình ông được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà LTH và bà LTH đã được chính quyền cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau đó. Ngoài hợp đồng mua bán đã được công chứng, ông T và bà H đã thực hiện giao kết thêm "Giấy cho ở tạm" có nội dung: bà H cho ông T ở trên mảnh đất mà ông T đã bán từ 26-11-2020 đến 26-5-2022. Khi có dự án đi qua khu vực thửa đất nêu trên, UBND huyện đã có quyết định thu hồi, hỗ trợ tái định cư cho bà H tổng là 1,7 tỉ đồng trong đó đền bù căn nhà số tiền là 770 triệu đồng. Không đồng ý với quyết định trên ông T đã có đơn khiếu nại gửi đến UBND huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hoà với lý do hai bên trong khi giao kết hợp đồng đã đồng ý bà H chỉ mua thửa đất chứ không mua căn nhà.   Xét trên góc độ pháp lý, khiếu nại của ông T bản chất là tranh chấp tài sản giữa ông T và bà H đối với tài sản trên thửa đất ông T đã bán cho bà H cụ thể là căn nhà đã được UBND huyện Khánh Vĩnh thu hồi, đền bù, hỗ trợ tái định cư 770 triệu đồng. Ông T cần thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết để được Toà án giải quyết theo đúng quy định.  Theo ông T trình bày, ông và bà H đã giao kết chỉ bán thửa đất chứ không bán căn nhà và ông được bà H cho ở lại trên thửa đất đến tháng 05-2022 theo "Giấy cho ở tạm" hai ông bà đã giao kết. Nhưng theo hợp đồng chuyển nhượng giữa hai bên, hai bên chưa làm thủ tục xác nhận tài sản trên đất vào giấy chứng nhận trước và sau khi chuyển nhượng vì vậy mục "nhà ở" đã để trống, không ghi nội dung, không đủ cơ sở chứng minh hai bên đã thoả thuận không mua căn nhà.   Theo khoản 1 điều 104 Luật Đất đai 2013 quy định về tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm: "Nhà ở, Công trình xây dựng khác, Rừng sản xuất là rừng trồng, Cây lâu năm đã tồn tại có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất." Như vậy, nếu căn nhà của ông T được xây dựng hoàn thành trước hoặc tại thời điểm ông T được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (năm 2013) và có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Pháp luật thì nghiễm nhiên căn nhà sẽ được coi là tài sản gắn liền với đất của ông T.  Toà án thường nhận định, căn nhà và thửa đất là hai thể thống nhất vì căn nhà là một tài sản lớn, cố định được xây dựng bền vững không thể di chuyển như các tái sản thông thường khác. Không những vậy căn nhà còn chịu sự kiểm soát tại mảnh đất mà căn nhà xây dựng trên đó nên việc định đoạt, chuyển nhượng căn nhà trên mảnh đất thuộc sở hữu của người khác là không thể thực hiện được. Từ căn cứ nêu trên nếu có tranh chấp về tài sản đối với căn nhà ông T theo lý do "Bán nhà không bán đất" thì hoàn toàn có thể đánh giá đó là trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử đất của ông T và bà H là vô hiệu theo Luật dân sự 2015.  Điều 408 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về "Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được":    "1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu. 2. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được. 3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực." Trên đây là nhận định của Công ty Luật VietLawyer về vụ việc khiếu nại quyết định bồi thường, đền bù hỗ trợ tái định cư và tranh chấp tài sản trên đất, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn hỗ trợ giải quyết kịp thời.
Anh Giang - Hải Dương có câu hỏi gửi về Vietlawyer: "Xin chào Luật sư, tôi đang dự định vay một số tiền lớn để kinh doanh làm ăn. Người thân khuyên tôi khi vay cần có hợp đồng vay tài sản chi tiết, rõ ràng để tránh các phát sinh không mong muốn về sau. Luật sư cho tôi hỏi quy định pháp luật về hợp đồng vay tài sản như thế nào? Tôi xin cảm ơn Luật sư" Cảm ơn câu hỏi của bạn, công ty Vietlawyer xin giải đáp thắc mắc cho bạn qua bài viết dưới đây. 1. Hợp đồng vay tài sản là gì? Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. 2. Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản Điều 465 và điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản, cụ thể như sau: Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay 1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thoả thuận. 2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó. 3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác. Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay 1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. 3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác. 5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 3. Quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản  Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản như sau: 1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. 2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ. Ngoài ra, việc áp dụng, xác định, xử lý thỏa thuận, điều chỉnh lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được hướng dẫn bởi Điều 2, 5, 9, 10 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP. Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666