Điều kiện để một doanh nghiệp được công nhận phá sản là gì? Quy trình, thủ tục phá sản như thế nào? Sau đây VietLawyer sẽ giúp Quý đọc giả tìm hiểu.
1. Điều kiện tiến hành thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp
- Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 định nghĩa về phá sản như sau: Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
- Trong đó, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán (Theo khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản 2014)
2. Quy trình giải quyết thủ tục phá sản
Bước 1: Người có quyền, nghĩa vụ chuẩn bị đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và những tài liệu, giấy tờ liên quan đến các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết. Phương thức nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản: Nộp trực tiếp hoặc gửi bưu điện đến tòa án nhân dân. Ngày nộp đơn được tính từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi. (Điều 30 Luật Phá sản 2014)
Bước 3: Tòa án nhận đơn yêu cầu và thụ lý yêu cầu phá sản đối với doanh nghiệp nếu hồ sơ hợp lệ. Sau khi nhận đơn yêu cầu, Tòa án sẽ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và tiến hành thông báo cho người yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí (nếu có); hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ; hoặc chuyển đơn đến tòa án khác có thẩm quyền; hoặc trả lại đơn. (Điều 32 Luật Phá sản 2014)
Tòa án nhân dân tiến hành thụ lý đơn khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản, trường hợp được miễn thì thời điểm thụ lý tính từ ngày Tòa án nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. (Điều 39 Luật Phá sản 2014)
Bước 4: Tòa án nhân dân ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và gửi quyết định cho các bên liên quan. Trong quá trình đó, Tòa án sẽ tiến hành các biện pháp nhằm bảo toàn tài sản doanh nghiệp. (Điều 42 Luật Phá sản 2014)
Người tham gia thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.
Bước 5: Tòa án tiến hành triệu tập hội nghị chủ nợ trong vòng 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm kê tài sản hoặc ngày kết thúc việc lập danh sách chủ nợ tùy điều kiện nào đến sau.
Hội nghị chủ nợ chỉ được tiến hành khi có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải tham gia Hội nghị chủ nợ. Trường hợp không đáp ứng điều kiện hợp lệ, Tòa án triệu tập Hội nghị chủ nợ lần 2.
Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra nghị quyết đề nghị đình chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản; hoặc đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh; hoặc đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Bước 6: Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã khi:
– Hội nghị chủ nợ triệu tập lần 2 nhưng không đủ điều kiện tiến hành hoặc hội nghị chủ nợ không thể thông qua nghị quyết: trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả họp hội nghị chủ nợ
– Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết trong đó đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp: trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của hội nghị chủ nợ.
(Điều 106, Điều 107 Luật Phá sản 2014)
Bước 7: Thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm ra quyết định thi hành và phân công Chấp hành viên thi hành quyết định tuyên bố phá sản.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến điều kiện thủ tục phá sản doanh nghiệp. Trường hợp cần hỗ trợ, Quý bạn đọc vui lòng liên hệ Công ty Luật VietLawyer để được giải đáp.