Tất cả sản phẩm

Thông tin ông "trùm buôn siêu xe" Phan Công Khanh (biệt danh Khanh Super) bị Cơ quan cảnh sát điều tra Công an TPHCM tạm giữ để điều tra hành vi Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đang xuất hiện kín các mặt báo gây nên không ít thắc mắc trong dư luận nếu thực sự Khanh vi phạm pháp luật thì sẽ phải đối diện với hình phạt nào? Dựa trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành, Công ty VietLawyer xin cung cấp một số thông tin như sau:  1. Xử phạt hành chính đối với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Trước hết, nếu hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu hạn; cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình là từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Cụ thể:  Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; Ngoài ra, theo Khoản 2, Điều 4 của Nghị định này mức xử phạt đối với trường hợp tổ chức phạm tội là gấp đôi mức xử phạt đối với cá nhân phạm tội. 2. Hành vi lạm dụng chiếm đoạt tài sản trong quy định của luật hình sự Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có quy định các khung hình phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là từ phạt cải tạo không giam giữ 03 năm cho đến nặng nhất là 20 năm tù, ngoài ra người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.  Cụ thể: Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. 4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Theo thông tin đơn tố giác đến cơ quan điều tra thì Khanh Supper đã có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với giá trị 10.000.000.000 đồng, đối chiếu vào quy định của pháp luật có thể thấy anh ta sẽ phải đối mặt với mức hình phạt cao nhất là 20 năm tù.  Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/   
1.Những trường hợp nào bị xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể? Căn cứ khoản 1 Điều 22 Luật Phòng, chống ma túy 2021 có quy định về xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể như sau: Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể 1. Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể được thực hiện đối với người thuộc trường hợp sau đây: a) Người bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy; b) Người mà cơ quan, người có thẩm quyền có căn cứ cho rằng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; c) Người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời hạn quản lý; d) Người đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; đang cai nghiện ma túy; đang điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy. 2.Người sử dụng trái phép chất ma túy bị xử phạt như thế nào? 2.1. Xử lý hình sự người sử dụng trái phép chất ma túy Hiện nay, Bộ luật Hình sự không quy định bất kỳ tội danh nào với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. Như vậy, nếu một người chỉ sử dụng trái phép chất ma túy mà không có các hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép,…chất ma túy thì sẽ không bị xử lý hình sự; còn nếu người sử dụng trái phép chất ma túy mà có đồng thời thực hiện thêm một trong các hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép,…chất ma túy thì sẽ bị xử lý hình sự tương ứng với những hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép,…chất ma túy đó. 2.2. Xử phạt hành chính người sử dụng trái phép chất ma túy Theo căn cứ khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, điểm d khoản 8 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau: Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. ...... 8. Hình thức xử phạt bổ sung: ... d) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này. Ngoài ra, theo Điều 28 Luật Phòng, chống ma túy 2021 người sử dụng ma túy còn có thể áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy: Các biện pháp cai nghiện ma túy 1. Biện pháp cai nghiện ma túy bao gồm: a) Cai nghiện ma túy tự nguyện; b) Cai nghiện ma túy bắt buộc. 2. Biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện ma túy; biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc được thực hiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập. Ngoài ra, nếu người sử dụng trái phép chất ma túy mà đồng thời thực hiện thêm một trong các hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép,…chất ma túy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính tương ứng với những hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép,…chất ma túy đó. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666
Vừa qua ngày 08/7/2023, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký ban hành Quyết định 819/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch hạ tầng phòng cháy, chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Công ty VietLawyer xin cung cấp một số thông tin để bạn đọc có thể nắm được nội dung của quyết định như sau:  1. Đảm bảo mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có tối thiểu 01 đội Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Theo dự thảo, mục tiêu đến năm 2030, phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy đồng bộ, hiện đại, phù hợp với điều kiện Việt Nam và hướng tới đạt trình độ của các quốc gia tiên tiến trên thế giới. Kết nối đồng bộ hạ tầng phòng cháy và chữa cháy với mạng lưới hạ tầng kỹ thuật của quốc gia; hạn chế sự gia tăng nguy cơ cháy, nổ, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ con người và tài sản, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, với một số mục tiêu cụ thể như sau: Xây dựng hệ thống trụ sở, trang thiết bị và công trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy, trong đó ưu tiên xây dựng trụ sở của đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại những khu vực trung tâm và các khu vực trọng điểm về phòng cháy và chữa cháy, bảo đảm mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có tối thiểu 01 đội Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và công trình phục vụ ứng phó khẩn cấp, chữa cháy, quản lý vận hành, kiểm định kỹ thuật và nghiên cứu khoa học - công nghệ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. .. đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ và hiện đại. Bảo đảm đủ điều kiện thành lập và hoạt động của các đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở và chuyên ngành, đội dân phòng phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương theo quy định của pháp luật. 2. Phát triển đồng bộ hệ thống cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ phòng cháy, chữa cháy Phát triển đồng bộ mạng lưới cấp nước phòng cháy và chữa cháy, đảm bảo yêu cầu về lưu lượng và áp lực dòng chảy theo tiêu chuẩn quy định, quy chuẩn kỹ thuật phòng cháy và chữa cháy; khai thác tối đa và sử dụng hợp lý các nguồn năng lượng phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy. Phát triển đồng bộ các loại hình giao thông đảm bảo yêu cầu phòng cháy và chữa cháy; từng bước cải tạo, nâng cấp các tuyến đường, ngõ, hẻm trong các khu dân cư đảm bảo xe chữa cháy sẵn sàng hoạt động khi xảy ra cháy, nổ tai nạn, sự cố. Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ hoạt động phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, hệ thống trung tâm thông tin chỉ huy; hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy chữa cháy và xử lý tin báo sự cố; đảm bảo kết nối, đồng bộ với hệ thống thông tin chỉ huy ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành của từng bộ, ngành và địa phương; hoàn thiện chuyển đổi số và triển khai dịch vụ công mức độ cao nhất đối với lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy. 3. Phân vùng hạ tầng phòng cháy và chữa cháy Quyết định nêu rõ Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy đến năm 2030 bao gồm: Phân vùng hạ tầng phòng cháy và chữa cháy; phương hướng phát triển mạng lưới trụ sở, doanh trại và công trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy; phương hướng phát triển hệ thống cung cấp nước phục vụ phòng cháy và chữa cháy; phương hướng phát triển hệ thống giao thông phục vụ phòng cháy và chữa cháy; phương hướng phát triển hệ thống thông tin liên lạc phục vụ phòng cháy và chữa cháy. Trong đó, về phân vùng hạ tầng phòng cháy và chữa cháy, căn cứ Quy hoạch tổng thể quốc gia và đặc thù của lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy, quy hoạch hạ tầng về phòng cháy và chữa cháy được chia thành 06 vùng. Mỗi vùng có các địa phương trung tâm và địa phương trọng điểm để được ưu tiên đầu tư nhằm phục vụ các địa phương trong vùng và giáp ranh khi có nhu cầu. 4.  Phương hướng phát triển mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy Về phương hướng phát triển mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy, theo Quyết định, xây dựng trụ sở, doanh trại, công trình của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ như sau Ở Trung ương gồm:  1- Cơ quan Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;  2- Trung tâm thông tin chỉ huy điều hành quốc gia về phòng cháy, chữa cháy gắn với triển khai "Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố";  3- Trung tâm Huấn luyện và ứng phó về công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (khu vực miền Bắc, miền Nam và miền Trung);  4- Viện Nghiên cứu khoa học công nghệ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;  5- Kho phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;  6- Trung tâm bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (khu vực miền Bắc, miền Nam và miền Trung);  7- Bảo tàng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Việt Nam;  8- Nâng cấp, cải tạo, xây mới trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ công tác giảng dạy, đào tạo, huấn luyện của Trường Đại học phòng cháy và chữa cháy.  Ở địa phương gồm:  1- Xây dựng mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cấp tỉnh, cấp huyện, trong đó ưu tiên bố trí trụ sở các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các khu vực đô thị, các khu vực trọng điểm về phòng cháy và chữa cháy, đảm bảo mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có tối thiểu 01 đội Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. 2- Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, công trình phục vụ ứng phó khẩn cấp, huấn luyện, chỉ huy điều hành, kiểm định phương tiện và nghiên cứu khoa học - công nghệ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ,... đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy mô tính chất hoạt động của từng đơn vị, địa phương. 3- Các Trung tâm giáo dục cộng đồng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (bố trí tại các địa phương trung tâm của Vùng). 5. Thí điểm thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện Bên cạnh đó, Quyết định nêu cụ thể việc bố trí trụ sở, công trình của lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện. Cụ thể, xây dựng, bố trí trụ sở làm việc đối với các đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; đảm bảo điều kiện hoạt động cho các đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở và chuyên ngành phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật. Bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc và đảm bảo các điều kiện hoạt động cho lực lượng dân phòng phù hợp với tình hình, đặc điểm hoạt động ở địa phương. Nghiên cứu thí điểm xây dựng phương án bố trí địa điểm hoạt động cho Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện tại các khu đô thị, khu dân cư, làng nghề và hộ gia đình hoạt động kinh doanh dịch vụ... 6. Đầu tư khoảng 89.332 tỷ đồng xây dựng hạ tầng phòng cháy, chữa cháy Quyết định nêu rõ, nhu cầu vốn đầu tư hạ tầng phòng cháy và chữa cháy (mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình; hệ thống thông tin liên lạc) cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến năm 2030 dự kiến khoảng 89.332 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA, nguồn vốn địa phương hỗ trợ; nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, đóng góp tự nguyện, tài trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, trong đó chủ yếu là nguồn ngân sách nhà nước. Nhu cầu vốn đầu tư hạ tầng phòng cháy và chữa cháy tại các bộ, ngành, lĩnh vực và địa phương được xác định trong quá trình lập, phê duyệt các dự án cụ thể của các bộ, ngành, lĩnh vực và địa phương, được huy động từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn ngoài ngân sách và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/   
Mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo HĐLĐ - Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp. Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này dưới bài viết dưới đây: 1. Mức lương tối thiểu mỗi vùng Mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:  2. Xác định địa bàn vùng xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó. - Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó. - Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất. - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới. - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất. - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tìm hiểu về mức lương cơ sở, vui lòng liên hệ Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn, giải đáp các thắc mắc của khách hàng.
Cần chuẩn bị những giấy tờ gì để hưởng chế độ thai sản? – Tôi tham gia BHXH từ năm 2015, hiện nay tôi mang thai và dự sinh vào tháng 3. Vậy tôi cần làm thủ tục gì và cần những giấy tờ gì để được hưởng chế độ thai sản? Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời câu hỏi của bạn như sau: Căn cứ Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau: “1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản với lao động nữ sinh con bao gồm: a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con; b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết; c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con; d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh; đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này. 2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, Người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú. 3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi. 4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. 5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.” Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về những giấy tờ cần chuẩn bị để hưởng chế độ thai sản. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Trường hợp nào người lao động được bồi thường tai nạn lao động? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định: "Điều 3. Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 1. Các trường hợp được bồi thường: a) Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra; trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.  b) Người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc cho người sử dụng lao động, hoặc trước khi nghỉ hưu, trước khi thôi việc, trước khi chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác (không bao gồm các trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp do làm các nghề, công việc cho người sử dụng lao động khác gây nên)." Theo đó tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định: "Điều 4. Trợ cấp tai nạn lao động 1. Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động, nếu nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra (căn cứ theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động)." Như vậy theo quy định trên bạn được bồi thường tai nạn lao động trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra.  Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp.
Những đối tượng nào phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp? - .H.Anh (Yên Bái) Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời bạn như sau:  Tại khoản 1 Điều 43 Đối Luật Việc làm 2013 quy định:  "Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp 1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp." Như vậy, đối tượng phải tham gia bảo hiểm là người lao động khi tham gia làm việc theo hợp đồng thuộc các trường hợp: - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; - Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ 
Tôi có một mảnh đất trồng cây ăn quả từ hơn chục năm nay, hiện nay đang có thông tin Nhà nước có chủ trương thu hồi mảnh đất đó vì thuộc quy hoạch đất xây dựng khu công nghiệp. Tôi muốn hỏi đất quy hoạch là gì? Có những cách nào để kiểm tra một mảnh đất có dính quy hoạch hay không? - câu hỏi của anh Thành (Bắc Giang) Công ty Luật VietLawyer xin giải đáp thắc mắc như sau: 1. Đất quy hoạch là gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định. Theo đó, có thể hiểu đất quy hoạch là đất được phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu như quy định trên. Theo cách hiểu thông thường thì đất quy hoạch là đất thuộc quy hoạch thực hiện dự án, đường giao thông, công trình công cộng khác hoặc thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh. Đất nằm trong quy hoạch sẽ bị hạn chế một số quyền lợi nhất định của người sử dụng đất. 2. Có những cách nào để kiểm tra một mảnh đất có thuộc quy hoạch hay không? Có các cách để kiểm tra một mảnh đất có thuộc quy hoạch hay không như sau: Cách 1: Xem quy hoạch sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất liên quan đến quy hoạch sử dụng đất đó. Cách 2: Xem quy hoạch sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp huyện nơi có đất. Cách 3: Xem quy hoạch sử dụng đất tại cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện nơi có đất. Cách 4: Nộp phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai đến Trung tâm dữ liệu và thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai hoặc văn phòng đăng ký đất đai. Cách 5: Kiểm tra thông tin quy hoạch trên sổ đỏ. Thông tin quy hoạch sẽ được ghi trực tiếp tại phần ghi chú trong sổ đỏ Cách 6: Liên hệ cơ quan chức năng có thẩm quyền. Người dân có thể đến trực tiếp Phòng tài nguyên và môi trường quận/huyện nơi có đất để hỏi cụ thể về thông tin quy hoạch. Đây là cơ quan nhà nước quản lý đất đai ở địa phương cho nên họ là bên nắm rõ nhất việc đất đai đang nằm trong quy hoạch như thế nào, Dựa trên thông tin nhà đất mà người dân cung cấp, cán bộ chức năng sẽ tra cứu bản đồ quy hoạch và giải đáp cho họ biết mảnh đất đó có nằm trong khu quy hoạch nào hay không. Cách 7: Kiểm tra trên ứng dụng trực tuyến: Có một số ứng dụng tra cứu quy hoạch đất như sau: - Thông tin Quy hoạch TPHCM - App kiểm tra quy hoạch tại TPHCM - Quy hoạch Hà Nội - App check quy hoạch đất đai Hà Nội .... Cách 8: Có thể nhờ công ty nhà đất, dịch vụ ở địa phương kiểm tra quy hoạch. 3. Các thông tin nào về đất đai được công bố công khai? Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT, khoản 4, 5 bị bãi bỏ bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT) quy định như sau: Các hình thức khai thác thông tin đất đai 1. Khai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS. 2. Khai thác thông tin đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai. 3. Các thông tin đất đai được công bố công khai như sau: a) Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai; b) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; c) Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố; d) Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; đ) Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai. 4. Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định như sau: Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai 1. Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện theo một trong các phương thức sau: a) Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai; b) Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện; c) Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai. 2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết. 3. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu. 4. Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau: a) Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo; b) Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng. Theo đó, việc cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện theo thủ tục trên. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666
Người đi bộ vi phạm luật giao thông bị xử phạt như thế nào? – Khi tham gia giao thông, tôi thấy nhiều người đi bộ sang đường không đúng phần đường dành cho người đi bộ hay đi bộ dưới lòng đường, thâm chí đi bộ trên đường cao tốc. Việc này gây ảnh hương đến an toàn khi tham gia giao thông. Pháp luật có quy định xử phạt như thế nào về hành vi này? Sau đây Công ty Luật VietLawyer xin được gửi tới quý vị và bạn đọc thông tin người đi bộ vi phạm luật giao thông bị xử phạt như thế nào qua bài viết sau đây. 1. Quy định pháp luật về người đi bộ Căn cứ theo Điều 32 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau: “1. Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường. 2. Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn. 3. Trường hợp không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ thì người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường. 4. Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách, không đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy; khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và không gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. 5. Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dắt; mọi người có trách nhiệm giúp đỡ trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường.” Và theo Khoản 4 Điều 11 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định: “4. Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường. Những nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường thì phải giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn.” Có thể thấy, pháp luật đã quy định rõ phần đường và những việc mà người đi bộ phải thực hiện để đảm bảo an toàn giao thông đường bộ. 2. Mức xử phạt đối với hành vi người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông Theo Điều 9 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định: “1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không đi đúng phần đường quy định; vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn; b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này; c) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; d) Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông; đ) Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy. 2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc." Như vậy, người đi bộ sang đường không đúng phần đường dành cho người đi bộ hay đi bộ dưới lòng đường sẽ bị xử phạt từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng. Nếu không phải nhân viên phục vụ việc quản lý, bảo trì mà đi bộ vào đường cao tốc sẽ bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về người đi bộ vi phạm luật giao thông bị xử phạt như thế nào. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Việc toà án sẽ căn cứ vào tổng số tiền thu được hay số tiền mỗi bị cáo dùng đánh bạc để xem xét quyết định hình phạt cho các bị cáo đưa ra hiện nay vẫn còn là thắc mắc của nhiều người. Hôm nay, căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành Công ty Luật VietLawyer xin phép cung cấp một số thông tin để giải đáp thắc mắc này như sau:  Công văn 89/TANDTC-PC năm 2020 (đính chính bởi Công văn 136/TANDTC-PC năm 2020) quy định tại Mục 13, Phần I thì đối với tội đánh bạc sẽ tùy vào tùy vào vụ việc cụ thể mà xác định trách nhiệm hình sự và mức hình phạt của các bị cáo. Cụ thể như sau: 1. Trường hợp các bị cáo cùng đánh bạc với nhau Tòa án sẽ căn cứ vào tổng số tiền thu được trên chiếu bạc (tổng số tiền dùng vào việc đánh bạc) để xem xét trách nhiệm hình sự Số tiền mỗi bị cáo dùng để đánh bạc là một trong những căn cứ để Tòa án xem xét, đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm khi quyết định hình phạt đối với mỗi bị cáo. 2. Trường hợp con bạc đánh với chủ bạc Tòa án sẽ căn cứ vào số tiền từng bị cáo dùng vào việc đánh bạc để xác điịnh khung hình phạt và mức hình phạt  Số tiền các bị cáo dùng vào việc đánh bạc này sẽ do cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm chứng minh. 3. Quy định về khung hình phạt của tội đánh bạc trong Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) Tội đánh bạc sẽ phải chịu 2 khung hình phạt tùy vào tính chất, mức độ vi phạm: - Áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm  - Áp dụng phạt từ từ 03 năm đến 07 năm - Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng Cụ thể như sau:  Điều 321. Tội đánh bạc 1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer để giải đáp thắc mắc. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/   
Điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện - Tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được Tòa án áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự, xét thấy không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ. Tha tù trước thời hạn có điều kiện được chia làm ba đối tượng để yêu cầu điều kiện. Bao gồm: (1) Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; (2) Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng; (3) Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù. (1) Điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng Các điều kiện về tội phạm người chấp hành án phạt tù đã thực hiện - Không bị kết án thuộc một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật hình sự; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật hình sự do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật hình sự; - Không thuộc trường hợp Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật hình sự. Các điều kiện tiêu chuẩn 1. Đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù  2. Phạm tội lần đầu 3. Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự 4. Có nơi cư trú rõ ràng 5. Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại 6. Đã chấp hành được ít nhất một phần hai mức phạt tù có thời hạn; ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn 7. Khi xét tha tù trước thời hạn có điều kiện phải xem xét thận trọng, chặt chẽ để bảo đảm việc tha tù trước thời hạn có điều kiện không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là đối với các trường hợp phạm tội về ma túy, tham nhũng, phạm tội có tổ chức, các đối tượng chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố, chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm. (2) Điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng Các điều kiện về tội phạm người chấp hành án phạt tù đã thực hiện - Không bị kết án thuộc một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật hình sự; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật hình sự do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật hình sự; - Không thuộc trường hợp Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật hình sự. Các điều kiện tiêu chuẩn 1. Phạm tội lần đầu 2. Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự 3. Có nơi cư trú rõ ràng 4. Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại 5. Đã chấp hành được ít nhất một phần hai mức phạt tù có thời hạn; ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn (3) Điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù. Các điều kiện về tội phạm người chấp hành án phạt tù đã thực hiện - Không bị kết án thuộc một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật hình sự; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật hình sự do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật hình sự; - Không thuộc trường hợp Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật hình sự. Các điều kiện tiêu chuẩn 1. Phạm tội lần đầu 2. Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự 3. Có nơi cư trú rõ ràng Khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tìm hiểu tha tù trước thời hạn cho người thân, vui lòng liên hệ Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn, giải đáp các thắc mắc của khách hàng
Xử phạt hành vi điều khiển xe ô tô chạy vào làn dừng khẩn cấp của đường cao tốc – Thời gian qua, trên các tuyến đường cao tốc thường xuyên xảy ra tình trạng các lái xe cố tình đi vào làn khẩn cấp gây mất an toàn giao thông, đặc biệt là vào các giờ cao điểm. Sau đây Công ty Luật VietLawyer xin được gửi tới quý vị và bạn đọc thông tin xử phạt hành điều khiển xe ô tô chạy vào làn dừng khẩn cấp của đường cao tốc trong bài viết sau đây: Tại điểm g khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP và điểm a khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: “5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: … g) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;” Ngoài ra, tại điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau: “11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: … b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;” Căn cứ những quy định trên, với hành vi điều khiển xe ô tô chạy vào làn dừng khẩn cấp trên đường cao tốc thì người điều khiển có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, đồng thời còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng theo quy định. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về xử phạt hành vi điều khiển ô tô chạy vào làn dừng khẩn cấp của đường cao tốc. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666