Tất cả sản phẩm

Đặt Tên Doanh Nghiệp Năm 2023 - 3 điểm mấu chốt để có tên bạn mong muốn, sẽ được Vietlawyer tư vấn đúng theo quy định của pháp luật. Đặt tên doanh nghiệp 2023 cần lưu ý điều gì? Tên doanh nghiệp yếu tố quan trọng và cần thiết khi thành lập doanh nghiệp và là dấu hiệu để nhận biết một công ty. Bạn đang tìm kiếm tên để dành riêng cho doanh nghiệp của mình nhưng không biết đặt tên sao cho phù hợp với quy định hiện hành. Vậy chúng tôi sẽ chỉ bạn 3 điểm đáng lưu ý khi đặt tên doanh nghiệp 2023. 1. Cấu tạo của tên doanh nghiệp Tên doanh nghiệp của bạn sẽ được cấu thành bởi hai yếu tố, bao gồm: Thứ nhất, loại hình doanh nghiệp: Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân. Thứ hai, tên riêng: Tên riêng của doanh nghiệp được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. (Theo điều 37 Luật doanh nghiệp 2020) 2. Các trường hợp doanh nghiệp tránh đặt tên Doanh nghiệp tránh đặt tên trong các trường hợp sau đây: Một là, tránh đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký (Trước khi đặt tên có thể lên hệ thống dangkykinhdoanh.com để tra cứu tên tránh trùng và nhầm lẫn). Hai là, không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. Ba là, không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. (Theo điều 38, Luật doanh nghiệp 2020) 3. Địa điểm gắn tên doanh nghiệp Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp (Thông qua biển tên doanh nghiệp). Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. Ngoài ra, tên doanh nghiệp còn có tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp: (i) Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài. (ii) Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. (iii) Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài. (Theo điều 39 Luật doanh nghiệp 2020) Trên đây là toàn bộ nội dung đáng lưu ý khi đặt tên doanh nghiệp. Mọi chi tiết vui lòng liên hệ với Chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn thành lập doanh nghiệp, tư vấn đặt tên doanh nghiệp... một cách chuyên nghiệp và đúng với các quy định của pháp luật. Trân trọng./. ====================================================================================
Vai trò của Luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự là điều mà khách hàng luôn băn khoăn khi mà thuê luật sư, với những câu hỏi kiểu? Bỏ tiền ra không biết luật sư làm được gì? Không biết luật sư sẽ làm những gì? Không biết có lãng phí hay không? Thực tế thì Luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự là nhân tố vô cùng quan trọng trong hoạt động tố tụng và tranh tụng; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Để bạn đọc có thể hiểu hơn về vai trò của luật sư trong các vụ án hình sự, Công ty Luật TNHH VietLawyer xin chia sẻ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề này ngay trong nội dung bài viết dưới đây. 1.Căn cứ pháp lý Điều 16 Bộ luật Tố tụng hình sự  2015 quy định: Điều 16. Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này. Khoản 1 Điều 22 Luật luật sư năm 2006 cũng quy định: Điều 22. Phạm vi hành nghề luật sư 1. Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự. 2.Vai trò cơ bản của luật sư bào chữa trong vụ án hình sự 2.1.Vai trò của luật sư bào chữa trong giai đoạn điều tra Trong suốt giai đoạn điều tra; một luật sư bào chữa giỏi sẽ có đủ khả năng giúp các bị can, bị cáo hoặc người bị tạm giữ tránh các hoạt động xâm phạm đến quyền lợi bởi các hoạt động tiêu cực, sai trái của cơ quan điều tra như: ép cung; mớm cung gây ra những bất lợi cho bị can, bị cáo. Đặc biệt, trong các buổi hỏi cung Luật sư sẽ là "cầu nối" giữa bị can, bị cáo với gia đình, truyền đạt những điều gia đình thân chủ gửi gắm, để hai bên đều có thể yên tâm. Luật sư tham gia vào các hoạt động điều tra khác như thực nghiệm điều tra, hoặc trực tiếp tham gia vào quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ quan trọng của vụ án. Thông qua các hoạt động này, luật sư có thể phát hiện được những tình tiết mới của vụ án hoặc các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, các tình tiết có ý nghĩa minh oan cho bị can trong trường hợp bị can vô tội, làm hạn chế tình trạng oan sai ngay từ giai đoạn điều tra trong tố tụng hình sự. Luật sư thực hiện quyền năng đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp cưỡng chế, biện pháp ngăn chặn, đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan có thẩm quyền. 2.2. Vai trò của luật sư bào chữa trong giai đoạn truy tố Luật sư đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án, tự mình thu thập chứng cứ, đề nghị trưng cầu giám định để làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Bước sang giai đoạn truy tố: vai trò của luật sư bào chữa là xem xét; đánh giá các tài liệu, chứng cứ, phân tích những chứng cứ ngoại phạm hoặc các tình tiết được miễn, giảm trách nhiệm hình sự, nhằm đưa ra những nhận định; xây dựng các hướng giải quyết; xây dựng luận cứ để bào chữa để bảo vệ thân chủ khi phiên tòa xét xử được diễn ra. 2.3. Vai trò của luật sư bào chữa trong giai đoạn xét xử Tại phiên tòa, luật sư sẽ là người trực tiếp tham gia phiên tòa xét xử, đồng hành cùng với thân chủ, bào chữa cho bị cáo; đứng ra tranh luận trước tòa, tranh luận với đại diện của Viện kiểm sát; với đại diện của bên bị hại nhằm làm sáng tỏ sự thật một cách khách quan. Trong giai đoạn này, tiếng nói cùng những lập luận, lí lẽ sắc bén của luật sư sẽ là một căn cứ quan trọng để hội đồng xét xử có thể cân nhắc xem xét khi quyết định tội danh cho bị cáo như (giảm nhẹ mức án, trả hồ sơ điều tra bổ sung...) Luật sư hỏi thân chủ những câu hỏi để họ khẳng định thêm về các tình tiết gỡ tội, các tình tiết giảm nhẹ. Nếu bị cáo nhận tội thì xét hỏi xem bị cáo giải thích thế nào về mâu thuẫn trong lời nhận tội với các chứng cứ khác; hỏi để làm rõ hoàn cảnh phạm tội, động cơ, mục đích phạm tội theo hướng có lợi cho bị cáo. Luật sư xét hỏi các bị cáo khác, người bị hại, người làm chứng buộc tội để làm rõ những bất hợp lý, những mâu thuẫn trong chính lời khai của họ, để tăng tính thuyết phục các yếu tố gỡ tội, các tình tiết giảm nhẹ cho khách hàng (thân chủ) của mình. Luật sư theo sát diễn biến phiên tòa để giúp đỡ khách hàng của mình về mặt pháp lý trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng; bảo vệ thân chủ của mình khỏi những câu hỏi xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự từ phía những người xét hỏi khác. Luật sư sẽ là chỗ dựa về mặt tinh thần cho các bị cáo trong các vụ án hình sự. Đồng thời đưa ra những lời khuyên có lợi nhất cho bị cáo. Ngoài ra, vai trò của luật sư còn được thể hiện rõ tại các phiên tòa phúc thẩm khi họ sẽ là bào chữa hay bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ của mình khi đưa ra các quan điểm phản bác để có thể yêu cầu cơ quan xét xử xem xét lại một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm. Đặc biệt, trong quá trình phúc thẩm, luật sư có quyền được bổ sung thêm chứng cứ nhằm chứng minh những yêu cầu trên là có cơ sở để được chấp nhận mở phiên tòa phúc thẩm. 2.4. Các vai trò khác Khi tham gia tố tụng trong các vụ án hình sự, luật sư có thể nhìn nhận được những quy định nào của pháp luật còn tồn tại khó khăn hay vướng mắc khi áp dụng vào các vụ việc thực tế, đã phù hợp trong việc áp dụng để giải quyết vụ án hình sự hay chưa, từ đó góp phần vào việc hoàn thiện pháp luật thông qua các cuộc tọa đàm, hội thảo để đóng góp ý kiến với các dự án luật, văn bản dưới luật trong quá trình soạn thảo. Luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, thông qua việc luật sư xem xét các quyết định, bản án của cơ quan tiến hành tố tụng có sai phạm gì không, trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và giải quyết vụ án đã đúng trình tự thủ tục theo pháp luật chưa, để tránh hoặc hạn chế những trường hợp xảy ra sai sót trong việc tuyên các quyết định, bán án không đúng theo quy định của pháp luật. Có thể thấy, quy định pháp luật cho phép luật sư bào chữa hình sự tham gia từ giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử trong một vụ án hình sự, vì vậy bạn có thể an tâm khi có luật sư đồng hành và bảo vệ quyền lợi của mình khi không may vướng vào pháp lý. Chi tiết hơn về hoạt động của luật sư trong từng trường hợp cụ thể, bạn có thể liên hệ trao đổi ngay với VietLawyer để nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ các luật sư bào chữa hình sự với nhiều năm kinh nghiệm, tham gia rất nhiều vụ án hình sự lớn nhỏ khác nhau. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Cách chia tài sản khi ly hôn là một trong hai vấn đề đau đầu nhất bên cạnh quyền nuôi con khi ly hôn. Thực tế đã có những vụ ly hôn kéo dài nhiều năm, tốn nhiều giấy mực mà vẫn không đâu vào đâu. Thậm chí tòa án đã tuyên nhưng cũng không thể thi hành án được. Có 2 cách chia tài sản khi ly hôn như sau 1. Theo thỏa thuận Vợ chồng có thể tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản chung, trường hợp này không có bất kỳ giới hạn nào về thỏa thuận, miễn là tự nguyện, tư giác hoàn toàn, không có dấu hiệu cưỡng ép, uy hiếp nào... 2. Chia theo theo quy định của pháp luật Nếu thỏa thuận thì chia theo quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết. 2.1 Cách chia tài sản chung theo luật như sau - Tài sản được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: + Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; + Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; + Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; + Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. - Tài sản có thể chia bằng vật (có gì chia đó) hoặc định giá để một bên lấy hiện vật, bên kia nhận tiền. - Tài sản riêng của ai, vẫn thuộc về người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Nếu có những tài sản mà không xác định được đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng (hỗ hợp có chung, có riêng) thì tính toán phần đóng góp, rồi định giá để một bên lấy tài sản, một bên nhận tiền, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. - Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 2.2 Chia tài sản chung trong một số trường hợp 2.2.1. Vợ chồng sống chung với gia đình - Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. - Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này. 2.2.2 Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn * Chia quyền sử dụng đất là tài sản riêng: Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. * Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau: - Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng; - Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định trên; - Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; - Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai. * Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. 2.3. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác. Có những cặp vợ/chồng ly hôn và tài sản được chia rất đơn giản theo thỏa thuận. Nhưng cũng có những cặp vợ chồng mất nhiều năm không thể phân chia được tài sản, tranh chấp liên miêm, căng thẳng. Với vai trò của Vietlawyer.vn, cung cấp cho khách hàng dịch vụ Luật sư ly hôn, Luật sư chia tài sản trong vụ án ly hôn giúp khách hàng hiểu rõ, có thể thỏa thuận được, hoặc phân chia một cách công bằng, đúng theo quy định của pháp luật. Hay liên hệ với chúng tôi để nhận được những tư vấn sớm nhất. ==============================================================================================
Quyền Lợi của người có vợ hoặc chồng bị mất tích - là vấn đề rất quan tâm của người thân, đặc biệt là vợ/chồng có đối phương mất liên lạc hoặc mất tích. 1. Người mất tích là gì? Người mất tích là những người bị mất liên lạc hoặc mất tích trong một khoảng thời gian dài mà không có ai biết họ đang ở đâu hoặc tình trạng của họ ra sao. Trong trường hợp này, việc xác định quyền nhân thân và quyền tài sản của người mất tích là vấn đề phức tạp và sẽ thay đổi theo từng giai đoạn mất tích. Để làm rõ vấn đề trên, Công ty luật TNHH Vietlawyer sẽ phân tích các quá trình thay đổi quyền nhân thân và quyền tài sản của người mất tích theo từng giai đoạn.  2.Quy định của pháp luật về tuyên bố một người mất tích  2.1 Người vắng mặt tại nơi cư trú Căn cứ theo Điều 64 Bộ luật dân sự 2015 quy định:  "Điều 64. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này." Do vậy, người vắng mặt tại nơi cư trứ là người đã mát tích từ 06 (sáu) tháng trở lên  2.2 Người bị tuyên bố mất tích Căn cứ theo Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 quy đinh: "Điều 68. Tuyên bố mất tích 1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích." Do vậy, người bị tuyên bố mất tích là người đã mất tích từ 02 (hai) năm trở lên, người có quyền, lợi ích liên quan đã yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú nhưng không có tin tức xác thực người còn sống hay đã chết. Đồng thời, Tòa án đã tuyên bố là người đó đã mất tích thì người biệt tích mới trở thành người bị tuyên bố mất tích. 3.3 Người bị tuyên bố chết Căn cứ theo Điều 71 Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Điều 71. Tuyên bố chết 1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây: a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này." Do vậy, người bị tuyên bố chết là người đã mất tích 03 (ba) năm trở lên sau khi có quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án, hoặc đã mất tích 05 (năm) năm trở lên kể từ ngày chiến tranh kết thúc, hoặc đã mất tích 02 (hai) năm kể từ ngày tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai hoặc đã mất tích 05 (năm) năm trở lên nếu không xác thực được tin tức về việc người đó còn sống hay đã chết. 3. Quyền lợi của người có vợ/chồng mất tích lâu năm 3.1. Trường hợp vợ/ chồng vắng mặt tại nơi cư trú Căn cứ theo Điều 65 Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Điều 65. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú 1. Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý: a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý; b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý; c) Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý." Vợ/ chồng vắng mặt tại nơi cư trú thì đối phương có thể quyền quản lý tài sản đối với phần tài sản chung của vợ/ chồng đang vắng mặt 3.2 Trường hợp vợ/ chồng bị tuyên bố mất tích Căn cứ theo Điều 69 Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Điều 69. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này. Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản." Vợ/ chồng bị tuyên bố mất tích thì đối phương sẽ có quyền quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích và có quyền ly hôn đối với người bị mất tích. Trong trường hợp đối phương đã có quyết định ly hôn đối với người được tuyên bố mất tích thì tài sản phân chia sau ly hôn được con thành niên hoặc cha, mẹ của người bị mất tích quản lý. 3.3 Trường hợp vợ/ chồng bị tuyên bố chết Căn cứ theo Điều 71 Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Điều 72. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết 1. Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết. 2. Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế." Vợ/ chồng bị tuyên bố chết thì đối phương có quyền kết hôn với người khác và thừa kế phần tài sản của người bị tuyên bố chết.  Tại Vietlawyer.vn, các luật sư dân sự có thể tư vấn cũng như giải thích các quyền lợi của bạn trong trường hợp vợ/ chồng bị mất tích theo từng giai đoạn. Các luật sư dân sự cũng có thể tư vấn cũng như giải quyết vấn đề ly hôn và nhận thừa kế của người mất tích lâu năm.
Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Không Công Chứng là tình trạng đang tồn tại trong giao dịch về chuyển quyền sử dụng đất.  Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một hoạt động phổ biến trong lĩnh vực bất động sản. Theo quy định của pháp luật, các giao dịch chuyển nhượng đất đai, hợp đồng chuyển nhượng cần phải được công chứng tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tại các Văn phòng công chứng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các bên tham gia giao dịch có thể thiếu hiểu biết hoặc không muốn phát sinh các loại phí liên quan nên không thực hiện việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng. Trong bối cảnh này, câu hỏi đặt ra là liệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không được công chứng có hiệu lực hay không? Dưới đây, Công ty luật TNHH Vietlawyer sẽ đề cập đến các quy định liên quan đến hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi không công chứng. 1. Quy định liên quan đến hiệu lực của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Quy định về hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định trong Bộ luật dân sự 2015, Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Theo đó, để hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực, cần tuân thủ các điều kiện sau đây: -  Hợp đồng phải được lập bằng văn bản, ký tên và đóng dấu của các bên tham gia. - Hợp đồng phải chứa đầy đủ các thông tin về bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng, diện tích đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, giá trị giao dịch và các điều kiện khác được thỏa thuận bởi hai bên. - Hợp đồng phải được công chứng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. . - Hợp đồng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai, thuế và các quy định khác liên quan đến việc chuyển nhượng đất đai. 2. Hiệu lực của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chưa công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa công chứng cho nên đã vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức và vô hiệu. Tuy nhiên, căn cứ theo khoản 2 Điều 129 Bộ luật dân sự 2015 quy định: " 2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực." Như vậy, nếu Bên mua đã thực hiện thanh toán 2/3 (hai phần ba) số tiền mua và Bên bán đã bàn giao đất và các giấy tờ liên quan đến đất cho Bên mua, đồng thời, một hoặc hai bên yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của Hợp đồng đó thì Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng chưa công chứng vẫn có hiệu lực. Để đảm bảo việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được hoàn thiện, các bên nên thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đăng ký đất đai có thẩm quyền. Do đó, để đảm bảo tính pháp lý cho giao dịch chuyển nhượng đất đai cũng như rủi ro tranh chấp sau này, các bên tham gia nên tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật và tìm hiểu kỹ các quy định liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đồng thời, cần thực hiện các thủ tục hình thức bắt buộc của một số hơp đồng có điều kiện.  Tại Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể - Tư vấn đến khách hàng các vấn đề liên quan tới chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuế và các lệ phí liên quan tới chuyển nhượng quyền sử dụng đất - Luật sư đất đai Vietlawyer.vn. - Giúp khách hàng yêu cầu Tòa án công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không công chứng. Nếu bạn đang có nhu cầu, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ sớm nhất có thể. Trân trọng./.
Doanh Nghiệp Thành Lập Năm 2023 - Có Được Miễn Thuế Môn Bài Không??? là câu hỏi mà bất kỳ doanh nghiệp, nhà đầu tư, startup nào có ý định thành lập doanh nghiệp năm 2023 đang đặc biệt quan tâm. 1. Cơ sở của chính sách thuế Các doanh nghiệp mới thành lập thường phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức trong quá trình hoạt động. Trong đó, chi phí thuế môn bài là một trong những khoản chi phí quan trọng cần theo dõi đối với các doanh nghiệp. Việc áp dụng miễn thuế môn bài cho các doanh nghiệp mới thành lập là phụ thuộc vào chính sách thuế của nhà nước, trên cơ sở tình hình thực tế, mà áp dụng miễn thuế môn bài trong một thời gian nhất định hoặc đối với một số trường hợp cụ thể. 2. Quy định liên quan đến thuế môn bài Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài quy định như sau: " c) Bổ sung khoản 8, 9 và khoản 10 Điều 3 như sau: “8. Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với: a) Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới). 9. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu." 3. Các trường hợp doanh nghiệp được miễn thuế môn bài Dẫn chiếu các quy định nêu tại Mục 2, có thể thấy có 2 (hai) trường hợp được miễn thuế môn bài. Cụ thể:  Trường hợp 1:  Các doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2023 sẽ được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh; Trường hợp 2:  Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh thành lập năm 2023 sẽ được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu; Với những doanh nghiệp mà Vietlawyer, tư vấn hỗ trợ thành lập doanh nghiệp (Thành lập công ty) thì việc miễn thuế môn bài luôn được chúng tôi tư vấn tỉ mỉ để khách hàng yên tâm và tối ưu nhất chi phí của mình. Hãy liên hệ với Vietlawyer để được tư vấn mọi vấn để của doanh nghiệp: Đăng ký kinh doanh, thuế, quản trị nội bộ, hợp đồng mua bán, chuyển nhượng mua bán, chia tách sáp nhập doanh nghiệp... =================================================================================
Quyền Phản Tố Và Những Lợi Ích Sát Sườn Của Của Bị Đơn - là chủ đề mà các bị đơn ít quan tâm nhưng lại là quyền lợi quan trọng của họ. Yêu cầu phản tố là một khái niệm pháp lý được sử dụng trong thủ tục tố tụng dân sự nhằm đảm bảo sự công bằng trong các tranh chấp dân sự. Bài viết dưới đây, VietLawyer sẽ chia sẻ tới bạn đọc Quyền Phản Tố Và Những Lợi Ích Sát Sườn Của Của Bị Đơn. 1.Phản tố là gì? Yêu cầu phản tố thực chất là việc kiện ngược lại của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Theo đó, yêu cầu phản tố phải theo kèm một số điều kiện để tránh nhầm lẫn với yêu cầu độc lập của bị đơn. 2.Các điều kiện để nhận diện yêu cầu phản tố Theo Điều 200 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:  "Điều 200. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn 1. Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. 2. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập; b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập; c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn. 3. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải." Từ điều trên có thể xác định các điều kiện để nhận diện một yêu cầu phản tố được coi là hợp lệ bao gồm đầy đủ các yếu tố sau:  1. Là yêu cầu về nội dung liên quan đến vụ án, không phải là yêu cầu liên quan đến thủ tục tố tụng. 2. Là yêu cầu mới, không cùng với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền, nghĩa vụ liên quan 3. Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có sự liên quan và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho vụ án giải quyết được triệt để và chính xác hơn hoặc việc chấp nhận yêu cầu phản tố dẫn đến loại trừ hoặc bù trừ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền, nghĩa vụ liên quan 4. Cùng quan hệ tranh chấp với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền, nghĩa vụ liên quan (cùng trong một loại tranh chấp dân sự; kinh doanh thương mại; lao động) 5. Bị đơn đưa ra nhằm mục đích buộc nguyên đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải thực hiện nghĩa vụ dân sự với bị đơn. Tại Tại Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể tư vấn khách hàng các vấn đề liên quan đến giải quyết các tranh chấp dân sự, tư vấn yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, đồng thời có thể là đại diện theo ủy quyền cho khách hàng.
Con Gây Thiệt Hại - Cha Mẹ Có Phải Bồi Thường? Nhờ Luật Sư Tư Vấn? là một trong những vấn đề nhức nhối trong thời gian gần đây. Khi các đứa trẻ làm đổ vỡ hư hỏng tài sản người khác nhưng đứa trẻ đó chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm về hành vi của mình và cũng không có tài sản để bồi thường. Vậy,  cha mẹ có phải bồi thường thiệt hại, do con cái gây ra không? Dưới đây, Công ty luật TNHH Vietlawyer sẽ phân tích các quy định pháp luật liên quan đến bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đối với người gây thiệt hại là của người chưa thành niên.  1. Các quy định pháp luật liên quan đến bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đối với người gây thiệt hại là của người chưa thành niên 1.1 Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định:  "Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại 1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác." Do vậy để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, cần phải có 2 yếu tố sau: Có thiệt hại xảy ra Người bị thiệt hại hoàn toàn không có lỗi 1.2 Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 586 Bộ luật dân sự 2015 quy định:  "Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân 1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường. 2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình." Do vậy, có thể đưa ra kết luận: Trong trường hợp đứa trẻ từ đủ 18 (mười tám) tuổi gây thiệt hại thì đứa trẻ đó phải chịu trách nhiệm bồi thường. Trong trường hợp đứa trẻ từ đủ 15 (mười lăm) tuổi đến chưa đủ 18 (mười tám) tuổi gây thiệt hại thì đứa trẻ đó phải lấy tài sản của mình để bồi thường. Trong trường hợp không có đủ tài sản để đền bù, cha mẹ phải bồi thường phần còn thiếu. Trong trường hợp đứa trẻ chưa đủ 15 (mười lăm) tuổi gây thiệt hại thì cha mẹ của đứa trẻ đó phải bồi thường toàn bộ thiệt hại. 1.3 Các thiệt hại về tài sản có thể yêu cầu cha mẹ đứa trẻ bồi thường Căn cứ theo Điều 589 Bộ luật dân sự 2015 quy định:  "Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm: 1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng. 2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút. 3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại. 4. Thiệt hại khác do luật quy định." Do vậy, người bị thiệt hại có thể  yêu cầu đứa trẻ bồi thường giá trị dựa trên các tiêu chí sau: Tài sản do đứa trẻ làm mất, hủy hoại, làm hư hỏng; Lợi ích gắn liền đối với tài sản bị mất, giảm sút; Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục các thiệt hại sắp xảy ra. 1.4 Thời hiệu yêu cầu bồi thường Căn cứ theo Điều 588 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Điều 588. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại "Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm."  Do vậy, thời hiệu để người bị thiệt hại yêu cầu cha mẹ của đứa trẻ bồi thường thiệt hại là 3 (ba) năm kể từ ngày người bị thiệt hại biết mình bị thiệt hại. Người bị thiệt hại cần để ý thời hiệu khởi kiện để tránh trường hợp không thể yêu cầu bồi thường do quá thời hiệu quy định. 1.5. Trường hợp cha mẹ đứa trẻ không phải bồi thường thiệt hại Căn cứ theo khoản 1 Điều Bộ luật dân sự 2015 quy định:  "Điều 599. Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý 1. Người chưa đủ mười lăm tuổi trong thời gian trường học trực tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra." Có thể thấy, trong trường hợp đứa trẻ đang trong thời gian và không gian trường học đã tiếp nhận và có trách nhiệm quản lý mà đứa trẻ đó gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường. Ví dụ, đứa trẻ đang trong giờ học và gây thiệt hại đến tài sản cho bạn học bên cạnh thì trường học có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bạn học đó. Người bị thiệt hại cần chú ý để yêu cầu bồi thường thiệt hại đúng đối tượng. Khi bạn gặp trường hợp những đứa trẻ không may làm tổn hại tài sản của bạn nhưng bố mẹ không chịu bồi thường thiệt hại. Hãy liên hệ ngày với Luật sư của Vietlawyer.vn, các luật sư dân sự có thể tư vấn các xử lý và yêu cầu bồi thường thiệt hại bố mẹ theo đúng quy định của pháp luật. ========================================================================================
Cách Chia Thừa Kế Không Có Di Chúc - Ý Kiến Tư Vấn Từ Luật Sư Việt, là một trong những nội dung luôn được nhiều khách hàng quan tâm hiện nay. Khi trong nhiều trường hợp, người chết do tai nạn hoặc chết đột ngột, không kịp để lại di chúc, di sản của họ sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Theo quy định, nếu có di chúc thì tài sản sẽ được chia theo di chúc, còn nếu không có di chúc, thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Quy định chia thừa kế theo pháp luật được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015. Công ty luật TNHH Vietlawyer sẽ phân tích các quy định về pháp luật chia thừa kế của người không có di chúc để khách hàng có thể hiểu về quyền và lợi ích của bản thân đối với di sản của người thân đã mất. Quy định pháp luật liên quan đến chia thừa kế theo pháp luật 1. Di sản thừa kế theo pháp luật Di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản trong tài sản chung với người khác. Di sản thừa kế này không tính đến phần di sản đã được nêu trong di chúc của người chết trước khi mất.  2. Người thừa kế theo pháp luật  Người thừa kế theo pháp luật được phân chia theo thứ tự hàng thừa kế. Các hàng thừa kế bao gồm:  Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Hàng thừa kế thứ nhất sẽ được nhận thừa kế. Nếu không ai ở hàng thừa kế thứ nhất nhận thì hàng thừa kế thứ hai sẽ được nhận. Tương tự đối với hàng thừa kế thứ ba nếu không có ai nhận ở hàng thừa kế thứ hai.  3. Người thừa kế không được nhận thừa kế theo pháp luật  Người thừa kế không được nhận thừa kế theo pháp luật là những người thừa kế có trong hàng thừa kế được nhận nhưng vì lý do chủ quan hoặc khách quan mà họ không được nhận di sản thừa kế. Những người đó bao gồm: - Người thừa kế đã chết hoặc đã theo quy định của pháp luât - Người thừa kế từ chối nhận di sản  - Người thừa kế nhưng có các hành vi ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng của người chết hoặc người thừa kế khác  4. Tỉ lệ chia thừa kế  Di sản thừa kế sẽ được chia đều cho những người thừa kế (không tính đến những người thừa kế không được nhận thừa kế theo pháp luật). Ví dụ, A có vợ là chị B và hai người con C và D. Chị B, anh C và anh D sẽ được hưởng 1/3 (một phần ba) di sản của anh A. Trong trường hợp tất cả những người thừa kế thống nhất được tỷ lệ chia thừa kế khác, hoặc cần chuyển nhượng tài sản trong di sản một cách nhanh chóng, họ có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Thực tiễn đã cho thấy, nhiều trường hợp không có di chúc dẫn đến tranh cái, tranh luận, mâu thuẫn rất lớn trong gia đình khi mở thừa kế, việc chia thừa kế không có di chúc là việc khó khăn. Vậy nên người có tài sản vẫn nên liên lạc với các Luật sư dân sự để được tư vấn sớm về thừa kế, di chúc, lập di chúc. Tại Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể tư vấn đến khách hàng các vấn đề về lập di chúc, chia thừa kế, hay những vấn đề về tranh chấp, giải quyết các tranh chấp dân sự, tranh chấp đất đai phát sinh sau khi mở thừa kế.   ======================================================================================================
Ai Có Quyền Nuôi Con, Khi Ly Hôn | Luât Sư Việt Tư Vấn Chuẩn Xác, là câu hỏi mà ai cũng hỏi, ai cũng muốn biết và là điều mà người chuẩn bị ly hôn, có ý định ly hôn luôn hỏi nhiều nhất. Trên cơ sở của Luật Hôn Nhân và Gia Đình, Vietlawyer, xin được tư vấn như sau: Căn cứ pháp lý: "Điều 81: Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giao dục con sau khi ly hôn 1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con." Hướng dẫn của luật sư: Theo điều 81, như vậy có nghĩa rằng, đứng trên quan điểm pháp luật thì vợ hoặc chồng đều có còn trực tiếp nuôi con như nhau. Tuy nhiên, việc trực tiếp nuôi con dựa được xác định như sau: 1. Thỏa thuận giữa vợ và chồng Khi có ý định ly hôn, bạn nên ngồi lại trao đổi xem nên bố trí, sắp xếp thỏa thuận người nuôi con trực tiếp một cách rõ ràng, xem ai là người phù hợp nhất để trực tiếp nuôi con. Để ít ảnh hưởng đến tâm sinh lý và sự phát triển bình thường của trẻ nhỏ nhất. 2. Không thể thỏa thuận thì Tòa án sẽ tuyên: - Khi tòa án tuyên thì tòa sẽ dựa và các điều kiện kinh tế, trình độ, công việc, thu nhập, tính cách, đạo đức, thời gian, gia đình.... của bố hoặc mẹ. Xem xét xem ai có thể đảm bảo quyền lợi mọi mặt một cách tốt nhất cho con. Nói nôm là thì ai nuôi con mà con có điều kiện tốt hơn (theo đánh giá của tòa án) thì tòa án sẽ tuyên người ấy có quyền trực tiếp nuôi con. - Trong trường hợp này mà con đủ 07 tuổi trở lên thì tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của con. Khi ấy tòa sẽ hỏi: Con muốn sống với ai? Sống với ai thích hơn, vui hơn? Hay những chuyện ngoài lề, ai quan tâm, ai cho ăn, cho chơi, cho học hành... sau đó tòa án sẽ quyết định. 3. Trường hợp con nhỏ dưới 36 tháng: Quyền nuôi con trực tiếp được ưu tiên cho người mẹ - nếu người mẹ bình thường (loại trừ như luật). Sở dĩ có sự ưu tiên này cũng là để bảo vệ trẻ em, khi dưới 36 tháng tuổi được hiểu là còn nhỏ, cần ăn uống, ngủ nghỉ, chăm sóc đặc biệt hơn, và người mẹ là thích hợp nhất. Cam kết dịch vụ: 1. Giá rẻ trên thị trường: Chúng tôi luôn cho rằng việc có nhiều khách hàng, và làm khách hàng hài lòng sẽ hơn rất nhiều việc có nhiều lợi nhuận trên ít khách hàng, nên chúng tôi luôn hướng đến giá hợp lý, để thu hút nhiều khách hàng hơn. 2. Bảo mật thông tin tuyệt đối của khách hàng: Thông tin của khách hàng cũng là tài sản mà chúng tôi có, và chúng tôi luôn giữ nó như vật máu của mình. 3. Đúng cam kết: Các vụ án, vụ việc, dĩ nhiên còn phụ thuộc vào cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên là đơn vi có nhiều kinh nghiệm, uy tín, chúng tôi luôn cam kết và nỗ lực để hoàn thành công việc của khách hàng đúng tiến độ nhất. ==============================================================================
Luật Sư Ly Hôn Uy Tín Hàng Đầu Việt Nam | Vietlawyer.vn, là đội ngũ luật sư của Vietlawyer.vn. Công ty Luật VietLawyer chuyên cung cấp dịch vụ Luật sư ly hôn trong những năm gần đây tại khắp các tỉnh thành Việt Nam, luôn được khách hàng đánh giá cao về tốc độ giải quyết, tính bảo mật và giá cả tốt nhất nhì thị trường. Tại đây chúng tôi cung cấp các dịch vụ Luật sư ly hôn, cụ thể: 1. Luật sư ly hôn thuận tình: Khi mà cả hai bên vợ hoặc chồng đều đồng ý và đồng thuận thì việc giải quyết sẽ được chúng tôi cung cấp nhanh chóng, gọn nhẹ. 2. Luật sư ly hôn đơn phương: Vụ việc sẽ phức tạp và cần trải qua nhiều quy trình thủ tục khác nhau, nhưng với kinh nghiệm của mình chúng tôi sẽ nhanh chóng giải quyết theo yêu cầu của khách hàng. 3. Luật sư ly hôn có yếu tố nước người: Là trường hợp mà một bên vợ hoặc chồng là người nước ngoài hoặc cả 2 là người nước ngoài và hiện đang thường trú tại Việt Nam, theo điều 127, Luật hôn nhân gia đình năm 2014. 4. Luật sư giải quyết tranh chấp về tài sản sau ly hôn: Đây là việc khó và phức tạp, việc đưa ra phương án không tối ưu có thể gây thiệt hại lớn cho khách hàng. Nhưng với kinh nghiệm của Vietlawyer thì đây không phải là vấn đề lớn, khách hàng sẽ được bảo vệ tuyệt đối. Ngoài ra nhưng phát sau khi đã có bản án và khả năng thi hành án, cũng là một vấn đền nan giải (khó giải quyết), của các vụ án ly hôn, cũng sẽ được Luật sư Việt  tư vấn tận tình cho khách hàng. 5. Luật sư giải quyết tranh chấp về con cái, sau ly hôn; Ly hôn, con cái chịu thiệt thòi, tuy nhiên việc giải quyết quyền nuôi con xưa nay chưa khi nào dễ dàng cả. Đôi khi vụ việc còn có thể bị đẩy lên và kéo dài nhiều năm. Ai nuôi được quyền nuôi con khi ly hôn? Chứng mình điều kiện để nhận quyền nuôi con như thế nào? Con trên 7 tuổi thì xử lý như thế nào? Còn dưới 36 tháng sẽ áp dụng quy định nào??? Tất cả những nội dung này, sẽ được chúng tôi tư vấn và bảo vệ khách hàng theo quy định của pháp luật. Vai trò, công việc của luật sư ly hôn: 1. Tư vấn cho khách hàng, lựa chọn phương án tối ưu nhất; 2. Soạn và chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chi tiết cho khách hàng chỉ việc đọc rồi ký; 3. Thu thập thông tin, chứng cứ cần thiết để bảo vệ khách hàng; 4. Tham gia các hòa giải khách hàng để đảm bảo mọi quyền lợi của khách hàng; 5. Tham gia tòa án, bảo vệ quyền lợi ích của khách hàng. Cam kết dịch vụ: 1. Giá rẻ trên thị trường: Chúng tôi luôn cho rằng việc có nhiều khách hàng, và làm khách hàng hài lòng sẽ hơn rất nhiều việc có nhiều lợi nhuận trên ít khách hàng, nên chúng tôi luôn hướng đến giá hợp lý, để thu hút nhiều khách hàng hơn. 2. Bảo mật thông tin tuyệt đối của khách hàng: Thông tin của khách hàng cũng là tài sản mà chúng tôi có, và chúng tôi luôn giữ nó như vật máu của mình. 3. Đúng cam kết: Các vụ án, vụ việc, dĩ nhiên còn phụ thuộc vào cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên là đơn vi có nhiều kinh nghiệm, uy tín, chúng tôi luôn cam kết và nỗ lực để hoàn thành công việc của khách hàng đúng tiến độ nhất. ==============================================================================
Thủ tục thành lập doanh nghiệp 2023 mới nhất, chính xác nhất, nhanh gọn nhất với sự hướng dẫn từ VIETLAWYER. 1. Cần chuẩn bị những gì trước khi thành lập doanh nghiệp?  Để cho việc thành lập doanh nghiệp được diễn ra một cách nhanh chóng và thuận lợi, trước khi thành lập doanh nghiệp, bạn cần phải chuẩn bị: - Một là, địa chỉ đặt làm trụ sở chính của công ty: Địa điểm để làm trụ sở Công ty có thể là địa điểm thuộc quyền sở hữu/sử dụng của bạn hoặc địa điểm do bạn đi thuê/đi mượn của người khác. Địa điểm mà bạn chọn làm trụ sở chính nên là nơi có vị trí dễ dàng cho việc tìm kiếm cũng như đi lại để thuận tiện cho hoạt động của công ty; - Hai là, các thông tin về doanh nghiệp mà bạn sẽ thành lập như: Loại hình doanh nghiệp, thành viên, tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, số vốn góp, ....          *Lưu ý: Tên doanh nghiệp mà bạn lựa chọn không được trùng với tên của doanh nghiệp đã được thành lập trước đó bởi cá nhân/tổ chức khác. - Ba là, các giấy tờ liên quan như Căn cước công dân bản sao có chứng thực của thành viên, chủ doanh nghiệp, cổ đông của công ty, người đại diện theo pháp luật.... tùy vào loại hình doanh nghiệp mà bạn lựa chọn thì pháp luật sẽ có những quy định khác nhau. 2. Trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp? Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp được tiến hành chỉ thông qua 3 bước sau: * Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ; Bạn sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ mà pháp luật quy định ứng với từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Trong đó:  -  Đối với doanh nghiệp tư nhân, hồ sơ đăng ký bao gồm: + Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; + Bản sao giấy tờ pháp lý đối với chủ doanh nghiệp tư nhân. -  Đối với Công ty hợp danh, hồ sơ đăng ký bao gồm: + Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp + Điều lệ công ty; + Danh sách thành viên; + Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên; + Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư. - Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm: + Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; + Điều lệ công ty; + Danh sách thành viên; + Bản sao các giấy tờ: (i) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật; (ii) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức; Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự; (iii) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của luật đầu tư. - Đối với Công ty cổ phần, hồ sơ đăng ký bao gồm: + Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; + Điều lệ công ty; + Danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài; + Bản sao các giấy tờ sau đây:  (i) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, người đại diện theo pháp luật; (ii) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền, giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự; (iii) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư. * Bước 2: Nộp hồ sơ; Khi nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp, bạn có thể tiến hành theo một trong các phương thức sau: - Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh: Là việc bạn mang hồ sơ đến nộp trực tiếp tại bộ phận một của của Sở kế hoạch và đầu tư nơi có trụ sở chính. Với phương thức này, bạn sẽ mất thời gian và có thể không nộp được ngay mà phải chờ qua các hôm sau do lượng hồ sơ được quá nhiều nên chuyên viên không xử lý kịp. - Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính: Là việc bạn gửi hồ sơ qua bưu điện và nhân viên giao hàng sẽ tiến hành giao đến bộ phận một cửa của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Với phương thức này, bạn sẽ không phải đến trực tiếp cơ quan đăng ký để nộp. Tuy nhiên, thực hiện qua phương thức này thời gian sẽ lâu hơn và có thể xảy ra rủi ro thất lạc hồ sơ của bạn. Do vậy, có rất ít cá nhân/tổ chức lựa chọn phương thức này để nộp hồ sơ. - Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử: là việc bạn tiến hành thủ tục đăng ký trên trang: https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/596/215/cong-thong-tin-quoc-gia-ve-dang-ky-doanh-nghiep.aspx mà không phải đến trực tiếp bộ phận một cửa để nộp. Ưu điểm của phương pháp này là bạn có thể nộp hồ sơ ở bất kỳ thời điểm nào mà không phải ngồi đợi hay xếp hàng, hồ sơ của bạn chắc chắn sẽ được gửi mà không sợ bị thất lạc. Đây cũng là thao tác phổ biến hiện nay được lựa chọn để đăng ký doanh nghiệp. Bạn chỉ cần có tài khoản đăng ký doanh nghiệp là có thể thực hiện thao tác này. Trong trường hợp bạn không có tài khoản, VIETLAWYER sẽ hỗ trợ bạn trong việc nộp và nhận kết quả. * Bước 3: Nhận kết quả - Trong trường hợp hồ sơ của bạn còn thiếu sót hoặc cần sửa đổi thì cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung; -Trong trường hợp hồ sơ của bạn hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo hồ sơ hợp lệ và hẹn ngày nhận kết quả cho bạn. 3. Dịch vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại VIETLAWYER? 3.1.  Dịch vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại VIETLAWYER là gì? Dịch vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại VIETLAWYER là việc Công ty Luạt TNHH VIETLAWYER sẽ thay bạn tiến hành các thủ tục và đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền. 3.2. Sử dụng dịch vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại VIETLAWYER bạn cần chuẩn bị những gì? Khi sử dụng dịch vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại VIETLAWYER, bạn chỉ cần chuẩn bị các giấy tờ pháp lý của cá nhân/pháp nhân theo yêu cầu của từng loại hình doanh nghiệp mà bạn lựa chọn (chi tiết sẽ được VIETLAWYER hướng dẫn cụ thể) là có thể nhận được đăng ký kinh doanh một cách nhanh chóng nhất. VIETLAWYER sẽ hỗ trợ bạn các công việc còn lại từ việc soạn thảo các văn bản cần thiết, chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ, sửa đổi hoặc bổ sung khi có yêu cầu, nhận kết quả từ cơ quan có thẩm quyền và trao tận tay cho bạn. Trên đây là nội dung tư vấn của VIETLAWYER về thủ tục thành lập doanh nghiệp mới nhất 2023 . Nếu còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp hoặc cần hỗ trợ các thủ tục liên quan đến thành lập doanh nghiệp, hãy liên hệ với chúng tôi sớm nhất có thế. Trân trọng cảm ơn! ======================================================================================
 
hotline 0927625666