Tất cả sản phẩm

Khi đứng trong hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt Nam, các Đảng viên không những phải tuân thủ các quy định của pháp luật mà còn phải nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ Đảng và các quy định của Ban Chấp hành Trung ương. Vậy Đảng viên có được đi du lịch nước ngoài không? - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1) Quy định về việc đi nước ngoài của Đảng viên Đảng viên đi nước ngoài với bất kỳ lý do, mục đích nào cũng đều phải thực hiện nghiêm túc theo Quy định số 57-QĐ/TW và Quy định số 228-QĐ/TW như sau: - Các cấp ủy, tổ chức đảng phải có trách nhiệm chon cử, đề xuất, giải quyết và quản lý cán bộ, đảng viên đi công tác, học tập ở nước ngoài theo thẩm quyền quản lý. Việc cho phép, chọn cử cán bộ, đảng viên đi công tác, học tập ở nước ngoài phải xuất phát từ yêu cầu cần thiết, đúng đối tượng, đúng mục đích, bảo đảm hiệu quả thiết thực. - Các cấp ủy, tổ chức đảng tuyệt đối không được cử hoặc cho phép ra nước ngoài vì bất cứ lý do gì đối với đảng viên đang trong thời kỳ xem xét kỷ luật đảng, đang bị điều tra về hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm tư cách đảng viên, có vấn đề liên quan đến chính trị hiện nay nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền kết luận. - Các cán bộ, đảng viên khi ra nước ngoài bằng bất cứ nguồn kinh phí nào, mục đích và phương thức gì cũng đều phải báo cáo cấp ủy theo phân cấp quản lý. 2) Đảng viên có được đi du lịch nước ngoài không? Trong 19 điều Đảng viên không được làm không có quy định cấm đảng viên đi du lịch nước ngoài. Do đó, Đảng viên sẽ vẫn có quyền được đi du lịch nước ngoài. Nhưng vì đảng viên là những người nêu gương trong mọi mặt và đặc biệt và việc xây dựng vào bảo vệ an ninh chính trị trong đảng nên việc Đảng viên đi nước ngoài có thể ảnh hưởng tới công việc, an ninh, bí mật mà đảng viên đó đang đảm nhận, công tác ở trong nước. Chính vì việc không cấm đảng viên ra nước ngoài du lịch nhưng để được ra nước ngoài du lịch phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Đảng. Đảng viên muốn đi du lịch nước ngoài phải báo cáo hoặc được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền thì đều là hành vi vi phạm kỷ luật đảng. Với trường hợp Đảng viên tự ý ra nước ngoài du lịch mà không cáo cáo hoặc chưa được sự đồng ý của cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi sinh hoạt nếu gây hậu quả ít nghiêm trọng thì sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách căn cứ theo điểm d khoản 34 của Quy định số 69-QĐ/TW. Vậy căn cứ vào những điều đảng viên không được làm và quy định của đảng thì đảng viên có thể đi nước ngoài du lịch nhưng phải báo cáo hoặc được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Các tòa án quốc tế là các cơ quan tài phán thường trực, bao gồm các thẩm phán được các quốc gia lựa chọn, xét xử với tư cách cá nhân và theo nhiệm kỳ. Trong đó, Tòa án Công lý Quốc tế (ICJ) là cơ quan pháp lý quốc tế quan trọng hàng đầu. Tòa ICJ được thành lập năm 1945 theo Hiến chương Liên hợp quốc, kế thừa của Tòa án Thường trực Công lý Quốc tế (PCIJ) của Hội quốc liên. Tòa gồm có 15 thẩm phán, nhiệm kỳ 9 năm, được lựa chọn bởi Đại hội đồng và Hội đồng Bảo an. Vậy thẩm quyền của Tòa án Công lý Quốc tế là gì? - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: Tòa ICJ có hai thẩm quyền chính đó là: giải quyết tranh chấp và cho ý kiến tư vấn. Bên cạnh đó, Tòa ICJ còn có các thẩm quyền phái sinh mang tính thủ tục như thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. 1) Thẩm quyền giải quyết tranh chấp Tòa có thẩm quyền áp dụng luật pháp quốc tế để giải quyết tất cả các tranh chấp pháp lý giữa các quốc gia nếu các quốc gia đồng ý với thẩm quyền của Tòa. Sự đồng ý chấp nhận thẩm quyền của Tòa của tất cả các bên tranh chấp là cơ sở pháp lý duy nhất để Tòa có thể xác lập thẩm quyền của mình đối với một tranh chấp cụ thể, đồng thời dựa vào thẩm quyền điều kiện giải quyết tranh chấp của Tòa quy định tại Điều 34, 35, 36 Quy chế Tòa. Sự đồng ý của tất cả các bên tranh chấp có thể được thể hiện bằng nhiều cách như được trù định ở khoản 1 – 5 của Điều 36 Quy chế Tòa: -Các quốc gia có thể chấp nhận thẩm quyền của Tòa thông qua việc tham gia vào điều ước quốc tế có quy định phải chấp nhận thẩm quyền của Tòa; -Các quốc gia có thể tại bất kỳ thời điểm nào đưa ra tuyên bố chấp nhận thẩm quyền của Tòa. Phạm vi chấp nhận có thể không giới hạn, vô điều kiện hoặc có thể chấp nhận với điều kiện một hay một số quốc gia nhất định cũng chấp nhận có đi có lại như tế, hoặc giới hạn về nội dung tranh chấp, quốc gia tranh chấp hoặc thời hạn chấp nhận; -Các quốc gia có ký kết thỏa thuận đặc biệt (special agreement) để chấp nhận thẩm quyền của Tòa đối với một tranh chấp cụ thể sau khi tranh chấp phát sinh. Thẩm quyền của Tòa có thể xác lập dựa trên quy định của điều ước quốc tế, tuyên bố của các quốc gia và thỏa thuận đặc biệt. Không chỉ vậy, trong một số trường hợp đặc biệt, sự đồng ý chấp nhận thẩm quyền của Tòa có thể được đưa ra sau khi tuyên bố khởi kiện được đệ trình – trường hợp forum prorogatum. 2) Thầm quyền cho ý kiến tư vấn  Đây là thẩm quyền chỉ có ở các toà án thường trực như Toà ICJ và ITLOS mà không có ở các toà trọng tài vụ việc (ad hoc). Thẩm quyền này được quy định tại Điều 96 Hiến chương Liên hợp quốc. Cụ thể:  Khoản 1 Điều 96 quy định Tòa có thể cho ý kiến tư vấn đối với bất kỳ câu hỏi pháp lý nào theo yêu cầu của Đại hội đồng và Hội đồng Bảo an. Khoản 2 Điều 96 quy định các cơ quan khác của Liên hợp quốc và các cơ quan chuyên trách có thể được Đại hội đồng cho phép đệ trình yêu cầu xin ý kiến tư vấn của Tòa về các câu hỏi pháp lý “phát sinh trong phạm vi hoạt động của các cơ quan này”. Có hai điều kiện để Tòa có thẩm quyền cho ý kiến tư vấn: cơ quan, tổ chức xin ý kiến có quyền xin ý kiến và câu hỏi đặt ra cho Tòa phải là câu hỏi pháp lý.  Khi xin ý kiến tư vấn, các cơ quan khác phải thỏa mãn hai điều kiện tiên quyết đó là được Đại hội đồng cho phép và câu hỏi phải nằm trong phạm vi hoạt động của cơ quan xin ý kiến tư vấn. Các cơ quan, tổ chức có quyền xin ý kiến tư vấn của Tòa nhưng Tòa cũng có quyền từ chối không cho ý kiến tư vấn.  Việc từ chối cho ý kiến tư vấn là trường hợp Tòa xét thấy có thẩm quyền nhưng Tòa từ chối thực thi thẩm quyền đó. Việc từ chối này chỉ có thể khi Tòa xét thấy có lý do xác đáng (compelling reasons).  3) Thẩm quyền áp dụng biến pháp khẩn cấp tạm thời Điều 41 quy định Tòa sẽ có quyền đưa ra, nếu hoàn cảnh yêu cầu, bất kỳ biện pháp khẩn cấp tạm thời nào nhằm bảo đảm quyền của bất kỳ bên nào trong tranh chấp. Tất cả các bên tranh chấp đều có quyền yêu cầu Tòa áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Để có thể ra lệnh áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa cần thỏa mãn các điều kiện sau: -Tòa có thẩm quyền prima facie đối với vụ việc, - Quyền mà bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo đảm phải ít nhất có cơ sở (at least plausible), - Có mối liên hệ  giữa quyền đó và biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể được yêu cầu áp dụng, - Thực sự có nguy cơ gây tổn hại không thể khắc phục đối với quyền của bên yêu cầu (risk of irreparable prejudice), và - Tình huống có tính khẩn cấp (urgency). Biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể giống như bên yêu cầu đề nghị hoặc là biện pháp mà chính Tòa cho rằng thích hợp. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực ràng buộc đối với các bên. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Dẫn độ tội phạm là quy chế được hình thành cùng luật quốc tế và là một bộ phận của luật hình sự quốc tế. Khi nhu cầu trao đổi tội phạm giữa các quốc gia thông qua một thỏa ước quốc tế thì quy chế này được ra đời. Ở một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, thời cổ đại đã xuất hiện quy chế này khi người nước ngoài phạm tội chống lại công dân nước ngoài ở quốc gia sở tại, nơi người phạm tội cư trú. Giữa các quốc gia đã có nhiều điều ước quốc tế về dẫn độ người phạm tội để xử lý theo pháp luật quốc gia mỗi nước nhằm thực hiện các mục đích chính trị hoặc mục đích bảo vệ an toàn, trật tự xã hội, trật tự pháp luật. Vậy dẫn độ tội phạm và các nguyên tắc dẫn độ tội phạm là gì? - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1) Khái niệm về dẫn độ tội phạm Trong khoa học pháp lý, có rất nhiều khái niệm về dẫn độ tội phạm (extradition) được đưa ra dựa trên các tiêu chí và cách tiếp cận khác nhau.  Theo Tổ chức Cảnh sát quốc tế (INTERPOL) đã khái quát:“Dẫn độ tội phạm là việc một quốc gia (quốc gia được yêu cầu) trao trả một cá nhân đang hiện diện trong lãnh thổ quốc gia mình cho quốc gia khác (quốc gia yêu cầu) để xét xử hoặc thi hành một bản án đã có hiệu lực đối với hành vi phạm tội của cá nhân này trên lãnh thổ của quốc gia yêu cầu”.  Hoặc Hiệp định dẫn độ giữa Hoa Kỳ và Argentina ngày 26 tháng 9 năm 1896 nêu rõ: “dẫn độ là việc một bên ký kết chuyển giao cho bên ký kết kia người bị buộc tội hoặc người phạm tội đang có mặt trên lãnh thổ của mình, nếu người đó đã bị buộc tội hoặc đã thực hiện các tội phạm được quy định trong Hiệp định dẫn độ giữa hai nước”. Còn theo Marjorie Whiteman, một chuyên gia về luật hình sự quốc tế của Mỹ thì: dẫn độ là “quá trình mà theo đó người mà bị kết tội hoặc bị kết án tù về hành vi phạm tội trái với pháp luật của một quốc gia và được tìm thấy ở một quốc gia khác sẽ được đưa trở về quốc gia ban đầu để xét xử hoặc tuyên án”. Theo Điều 32 Luật Tương trợ tư pháp năm 2007, dẫn độ được hiểu là “việc một nước chuyển giao cho nước khác người có hành vi phạm tội hoặc ngoài bị kết án hình sự đang có mặt trên lãnh thổ nước mình để nước được chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án đối với người đó”. Khái niệm này được đánh giá là sự kế thừa khái niệm dẫn độ được quy định trong Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998.  Như vậy, các định nghĩa trên đều đề cập tới chủ thể của hoạt động dẫn độ (quốc gia yêu cầu và quốc gia được yêu cầu), đối tượng bị dẫn độ (cá nhân đang hiện diện trên lãnh thổ của quốc gia được yêu cầu) và mục đích của hoạt động này là nhằm xét xử hoặc thi hành một bản án đã có hiệu lực đối với cá nhân đó. Tuy nhiên, không phải khái niệm dẫn độ tội phạm cũng cần đề cập tới cơ sở pháp lý để các quốc gia thực hiện hoạt động hợp tác này, đó là các điều ước quốc tế song phương và đa phương ghi nhận quyền và nghĩa vụ dẫn độ tội phạm giữa các quốc gia. Định nghĩa đầy đủ về dẫn độ tội phạm cần nêu rõ chủ thể của hoạt động dẫn độ, đối tượng bị dẫn độ, mục đích của dẫn độ và cơ sở pháp lý của việc dẫn độ. Do đó, chúng ta có thể hiểu dẫn độ tội phạm như sau: dẫn độ là một quá trình mà một nước (nước được yêu cầu) chuyển giao người người phạm tội đang có mặt trên lãnh thổ của mình cho nước khác (nước yêu cầu) để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành hình phạt đối với người đó theo các nguyên tắc, thủ tục được quy định trong điều ước quốc tế và pháp luật quốc gia.  2) Các nguyên tắc về dẫn độ tội phạm  Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia  Nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế cũng như hoạt động dẫn độ tội phạm vì chủ quyền quốc gia là bất khả xâm phạm thể hiện qua quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Khi một quốc gia nhận được một yêu cầu dẫn độ tội phạm, quốc gia này có quyền từ chối hay chấp nhận tùy vào pháp luật dẫn độ của nước mình hay các điều ước quốc tế mà mình đã ký kết hoặc tham gia. Quốc gia yêu cầu chỉ được tiếp nhận đối tượng sau khi quốc gia được yêu cầu thực hiện xong các hoạt động liên quan đến dẫn độ.  Nguyên tắc có đi có lại  Theo nguyên tắc này, nước được yêu cầu dẫn độ sẽ chấp nhận dẫn độ với sự đảm bảo rằng nước có yêu cầu giúp đỡ cũng sẽ chấp nhận và thực hiện một yêu cầu như vậy của nước được yêu cầu trong tương lai. Qua đó, sự tôn trọng quyền bình đẳng và chủ quyền giữa các quốc gia được thể hiện rất rõ. Tuy vậy nguyên tắc này không đề cập tới sự trao đổi ngang bằng và ngay lập tức, mà tùy từng trường hợp để quyết định có thực hiện yêu cầu hợp tác của bên đối tác hay không. Chính vì vậy, nguyên tắc này rất cần thiết để đảm bảo việc dẫn độ tội phạm có hiệu quả. Nguyên tắc định tội danh kép Việc dẫn độ chỉ có thể được tiến hành đối với người có hành vi được coi là tội phạm và có thể bị trừng phạt theo pháp luật của cả bên được yêu cầu và bên yêu cầu. Nếu không đáp ứng được yêu cầu này, các quốc gia có quyền từ chối dẫn độ. Nguyên tắc này còn đòi hỏi người thực hiện hành vi phạm tội cũng phải bị trừng phạt và sẽ bị trừng phạt theo pháp luật của cả hai nước. Hệ quả tất yếu của nguyên tắc này là các nước có quyền từ chối dẫn độ nếu người thực hiện hành vi phạm tội đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự và có bản án có hiệu lực, hoặc đang trong quá trình tố tụng hình sự đối vì cùng một hành vi phạm tội.  Nguyên tắc không dẫn độ công dân nước mình Nguyên tắc này đã đươc ghi nhận trong hiệp định của Hội đồng châu âu 1957 về dẫn độ tội phạm, trong các hiệp định tương trợ tư pháp giữa các quốc gia, trong hiến pháp và luật quốc tịch của các nước trên thế giới. Nguyên tắc này được đánh giá là quan trọng đầu tiên của dẫn độ được nhiều nước (đặc biệt là các nước theo truyền thống pháp luật Civil – law). Vì nguyên tắc này khẳng định nguyên tắc chủ quyền quốc gia trong quan hệ quốc tế được thừa nhận trong pháp luật quốc tế hiện đại. Đồng thời,nguyên tắc này tạo điều kiện thuận lợi nhất định về mặt tư pháp trong quá trình giải quyết vụ án,việc truy tố, xét xử và thi hành án sẽ được thực hiện tốt ở quốc gia mà người phạm tội là công dân vì dễ dàng cho việc thu thập chứng cứ và các thông tin về cá nhân người phạm tội. Tuy không dẫn độ công dân của mình, nhưng phải bảo đảm người phạm tội phải bị xử lý nên khi nước được yêu cầu, không dẫn độ công dân của mình thì nước này phải quy định các biện pháp cụ thể để xử lý người phạm tội. Đối với người bị yêu cầu dẫn độ là người chưa bị xét xử thì nước được yêu cầu có thể áp dụng nguyên tắc được thừa nhận chung trong luật pháp quốc tế: aut tradere, aut judicare (nguyên tắc Grotius). Nguyên tắc không dẫn độ người phạm tội về chính trị  Công ước Châu Âu về dẫn độ đã quy định rằng, việc dẫn độ có thể bị từ chối nếu nước được yêu cầu có lý do thực tế để tin rằng yêu cầu dẫn độ đối với người thực hiện hành vi phạm tội thông thường nhằm mục đích truy tố hay trừng phạt người đó vì lý do chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, quan điểm chính trị hoặc vì vị thế của anh ta mà gán ghép cho một trong những lý do trên. Trên thực tế, động cơ chính trị theo quan điểm của nước được yêu cầu tạo nên rào cản rất lớn trong việc dẫn độ. Do chưa có một khái niệm chính xác về các tội phạm chính trị, nên trong các công ước quốc tế người ta đã dùng biện pháp liệt kê những tội phạm không thể bị coi là tội phạm chính trị. Nguyên tắc này cũng có trường hợp ngoại lệ là: thủ phạm giết hại nguyên thủ quốc gia, người đứng đàu chính phủ hoặc các nhà lãnh đạo cao cấp khác của quốc gia không được hưởng quyền không bị dẫn độ sau khi thực hiện hành vi phạm tội. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Các trường hợp được Tạm hoãn gọi nhập ngũ theo pháp luật hiện hành. Trong hệ thống quân sự của nhiều quốc gia, quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ là một phần quan trọng nhằm đảm bảo sự công bằng, hiệu quả và phản ánh sự đa dạng trong nhu cầu của quân đội. Các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ thường phản ánh sự linh hoạt và sự chú ý đến các yếu tố cá nhân, y tế, gia đình và khả năng đóng góp của mỗi cá nhân vào quân đội. Vậy pháp luật quy định như thế nào về Các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ  - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: Các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ được quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 “1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.”           Như vậy, các công dân thuộc trường hợp trên sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Ngoài ra, công dân thuộc hiện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Các trường hợp được Miễn gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong thế giới ngày nay, việc miễn gọi nhập ngũ không chỉ là vấn đề về sự khuyết tật hoặc yếu kém, mà còn là về sự đa dạng và sự chú trọng đến những yếu tố cá nhân. Bước vào thế giới này, chúng ta khám phá cách mà các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ không chỉ là một phần của hệ thống quân sự, mà còn là một phản ánh của sự phong phú và sự linh hoạt của xã hội mà chúng ta sống. Vậy pháp luật quy định như thế nào về Các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ  - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây:     Các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ được quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015  "2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.”           Như vậy, các công dân thuộc trường hợp trên sẽ được miễn gọi nhập ngũ. Ngoài ra, công dân thuộc hiện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Nơi cư trú của công dân là gì? Quy định “Nơi cư trú của công dân” theo pháp luật Việt Nam như thế nào? Sau đây Vietlawyer sẽ giải thích để quý độc giả có thể hiểu rõ hơn về nơi cư trú của công dân theo pháp luật Việt Nam Như một phần của hệ thống pháp luật, quy định về nơi cư trú tại Việt Nam không chỉ là vấn đề về sự định hình văn hóa xã hội mà còn là cơ sở pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của công dân. Quy định này không chỉ định rõ về nơi cư trú mà còn đi kèm với các quy định về việc đăng ký cư trú, quản lý cư trú và những yếu tố pháp lý liên quan khác. Trong bài luận này, chúng ta sẽ thảo luận về ý nghĩa và vai trò của quy định về nơi cư trú theo pháp luật Việt Nam, cũng như tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định này đối với công dân và xã hội. Một trong những điểm quan trọng nhất của quy định về nơi cư trú là việc xác định rõ ràng nơi mà mỗi cá nhân hoặc gia đình sẽ sinh sống và làm việc. Điều này không chỉ giúp chính quyền có cơ sở để quản lý dân cư một cách hiệu quả hơn mà còn tạo ra sự ổn định trong cộng đồng. Bằng cách đảm bảo mọi người đều sống ở những nơi được quy định và đăng ký theo pháp luật, hệ thống quản lý đô thị và nông thôn có thể hoạt động một cách có trật tự và hiệu quả hơn. Vậy pháp luật quy định như thế nào về Nơi cư trú của công dân - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: Nơi cư trú của công dân được quy định tại Điều 11 Luật Cư trú năm 2020: “Điều 11. Nơi cư trú của công dân 1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. 2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật này.”           Như vậy nơi cư trú của công dân được chia thành ba loại:           Thứ nhất, nơi thường trú, được hiểu là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú tại cơ quan có thẩm quyền           Thứ hai, nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú tại cơ quan có thẩm quyền.           Thứ ba, nơi ở hiện tại (Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú) là nơi công dân đang thực tế sinh sống. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Bán đấu giá tài sản là việc nhằm đưa tài sản tiếp cận với đại chúng người mua, từ đó phát huy cao nhất giá trị tài sản của tài sản mà người bán tài sản đấu giá mong muốn đạt được. Tại Việt Nam, bán đấu giá tài sản được hình thành và phát triển từ việc bán đấu giá tài sản để thi hành án dân sự (THADS). Đây là một hình thức xử lý tài sản bị kê biên cưỡng chế. Mục đích đặt ra khi cơ quan thi hành án thực hiện biện pháp cưỡng chế kê biên, bán đấu giá tài sản của người phải thi hành án là một biện pháp mang tính nghiêm khắc nhằm đảm bảo hiệu lực thực thi của bản án, quyết định của Tòa án trên thực tế và khôi phục lại quyền và lợi ích hợp pháp cho người được thi hành án, đồng thời cũng thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật. Vậy pháp luật quy định như thế nào về Bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1. Chủ thể của bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự - Tổ chức bán đấu giá tài sản và Đấu giá viên Đấu giá viên là người được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Là chủ thể tham gia quan hệ bán đấu giá tài sản THADS thì đấu giá viên phải làm việc trong tổ chức hành nghề đấu giá chuyên nghiệp (Trung tâm bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản).  - Người có tài sản bán đấu giá và người sở hữu tài sản bán đấu giá Khoản 5 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định khái niệm người có tài sản đấu giá là người có tài sản đấu giá là cá nhân, tổ chức sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền bán đấu giá tài sản hoặc người có quyền đưa tài sản ra đấu giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Tại Điều 101 Luật Thi hành án dân sự thì Chấp hành viên là người ký Hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá hoặc Chấp hành viên là người có quyền bán tài sản kê biên. Như vậy theo quy định nêu trên, trong hoạt động thi hành án dân sự người có quyền đưa tài sản ra đấu giá theo quy định của pháp luật là Chấp hành viên, cơ quan THADS. Nhưng trong một số trường hợp họ chỉ là người có tài sản chung với người phải thi hành án mà tài sản đó đang bị dùng để cưỡng chế THADS. - Người tham gia đấu giá tài sản Người tham gia đấu giá là cá nhân, tổ chức có nguyện vọng, nhu cầu tham gia đấu giá. Những người này phải đáp ứng yêu cầu về năng lực hành vi dân sự. Pháp nhân việc tham gia giao dịch đấu giá phải thông qua người đại diện hợp pháp hoặc người đại diện theo pháp luật và việc mua bán tài sản này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của pháp nhân theo quy định của BLDS 2015. - Người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự Trong THADS, người được thi hành án có quyền lợi liên quan đến việc bán đấu giá. Họ có quyền thỏa thuận quyết định tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá; yêu cầu định giá lại giá trị tài sản và nhận tiền bán đấu giá tài sản thành 2. Nguyên tắc của bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự Để tổ chức một cuộc bán đấu giá tài sản thi hành án thành công, việc bán đấu giá phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Đó là: - Nguyên tắc công khai, liên tục; - Nguyên tắc khách quan, trung thực, bình đẳng; - Nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia và mọi cuộc bán đấu giá đều phải do đấu giá viên điều hành theo đúng trình tự, thủ tục bán đấu giá. 3. Đối tượng bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự Đối tượng đấu giá tài sản thi hành án dân sự là tài sản bị kê biên, cưỡng chế thi hành án. Tài sản đó có thể là vật hữu hình và trị giá được bằng tiền, có thể trở thành tài sản trao đổi trên thị trường. Đó có thể là động sản (phương tiện giao thông, đồ đạc khác…) hoặc bất động sản (đất đai, nhà, công trình  xây dựng gắn liền với đất đai và các tài sản khác gắn liền với đất đai) hoặc quyền sở hữu trí tuệ có giá trị ít nhất từ 2.000.000 đồng trở lên.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Đấu giá cổ phần ngày càng trở nên phổ biến, mỗi đợt đấu giá đều thu hút rất nhiều nhà đầu tư đăng ký tham gia. Tính đến nay, đấu giá cổ phần được coi là một kênh huy động vốn hiệu quả của các doanh nghiệp. Tổ chức đấu giá cổ phần phải tuân thủ theo các quy định hiện hành. Vậy Pháp luật quy định như thế nào về đấu giá cổ phần? - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1) Thế nào là bán đấu giá cổ phần?  Căn cứ theo Khoản 7 Điều 3 Nghị định 150/2020/NĐ-CP quy định thì bán đấu giá cổ phần là "hình thức bán công khai cổ phần của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi cho các nhà đầu tư có cạnh tranh về giá".  2) Hội đồng bán đấu giá cổ phần Khoản 17 Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 585/QĐ-UBCK năm 2018 ghi nhận về Hội đồng bán đấu giá cổ phần như sau: Hội đồng bán đấu giá cổ phần là tổ chức thực hiện chỉ đạo việc bán đấu giá cổ phần bao gồm: đại diện Ban chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp, đại diện doanh nghiệp đấu giá, đại diện Ban tổ chức đấu giá, đại diện tổ chức tư vấn bán cổ phần và đại diện nhà đầu tư (nếu có). Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá cổ phần là Trưởng Ban chỉ đạo cổ phần hóa hoặc thành viên Ban chỉ đạo cổ phần hóa do Trưởng ban chỉ đạo cổ phần hóa ủy quyền bằng văn bản. Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá cổ phần thay mặt cho Hội đồng bán giá đấu cổ phần ký các văn bản thuộc thẩm quyền. 3) Đối tượng tham gia đấu giá Theo quy định tại Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 585/QĐ-UBCK năm 2018, tham gia đấu giá cổ phần gồm những đối tượng sau: Đối tượng tham gia đấu giá cổ phần bao gồm tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP và đáp ứng các điều kiện sau: - Đối với nhà đầu tư trong nước + Đối với nhà đầu tư cá nhân: Là công dân Việt Nam, có địa chỉ liên hệ, Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu, giấy tờ tùy thân hợp lệ và có đủ năng lực hành vi dân sự; + Đối với nhà đầu tư tổ chức: Là tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động theo luật pháp Việt Nam; có tư cách pháp nhân (đối với các tổ chức kinh tế); có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/đăng ký doanh nghiệp/Giấy phép hoạt động; có địa chỉ liên hệ. - Đối với nhà đầu tư nước ngoài: ngoài các quy định như đối với tổ chức và cá nhân trong nước, nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định sau: + Mở một (01) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam. Mọi hoạt động liên quan đến mua cổ phần phải thông qua tài khoản này; + Có Giấy chứng nhận mã số giao dịch chứng khoán do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp (bản sao có xác nhận của ngân hàng lưu ký hoặc công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản lưu ký); + Tuân thủ quy định hiện hành về góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tại doanh nghiệp. - Các tổ chức tài chính trung gian nhận ủy thác đầu tư: Trường hợp các tổ chức tài chính trung gian nhận ủy thác đầu tư của cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, tổ chức nhận ủy thác đầu tư có trách nhiệm tách biệt rõ số lượng nhà đầu tư, số cổ phần cửa từng nhà đầu tư trong và ngoài nước đăng ký mua. 4) Thủ tục đăng ký tham gia bán đấu giá cổ phần Căn cứ Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 585/QĐ-UBCK năm 2018, thủ tục đăng ký tham gia bán đấu giá tài sản gồm các bước sau: Bước 1: Nhận Đơn đăng ký tham gia mua cổ phần Nhà đầu tư nhận hoặc in mẫu đơn đăng ký tham gia mua cổ phần tại các địa điểm và địa chỉ website nêu tại khoản 2 Điều 9 Quy chế này. Bước 2: Nộp tiền đặt cọc - Nhà đầu tư phải nộp tiền đặt cọc bằng 10% giá trị tổng số cổ phần đăng ký mua tính theo giá khởi điểm bằng đồng Việt Nam vào tài khoản của Đại lý đấu giá trước ...giờ...phút ngày...tháng...năm...(tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày thực hiện đấu giá); - Tiền đặt cọc không được hưởng lãi. Bước 3: Nộp Đơn đăng ký tham gia đấu giá  Nhà đầu tư điền đầy đủ thông tin vào Đơn đăng ký tham gia mua cổ phần và lập biên bản chính tại địa điểm làm thủ tục đăng ký kèm theo xuất trình các giấy tờ theo quy định.  Nếu nhà đầu tư hủy đăng ký tham gia đấu giá, nhà đầu tư phải làm đơn đề nghị hủy đăng ký tham gia bán đấu gia gửi Đại lý đấu giá nơi mà nhà đầu tư đăng ký mua (theo Phụ lục 03 của Quy chế).  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Tranh chấp lãnh thổ trên thế giới thường là những tranh chấp khó giải quyết và có thể gây ra những nguy cơ mất ổn định cho khu vực nói riêng và thế giới nói chung. Có những tranh chấp là nguyên nhân dẫn đến những cuộc chiến tranh giữa các dân tộc, các quốc gia với nhau. Khi Liên hợp quốc được thành lập, pháp luật quốc tế đã có những quy định về giải quyết tranh chấp lãnh thổ bằng biện pháp hòa bình. Vậy các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp lãnh thổ theo pháp luật quốc tế là gì? - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1. Tranh chấp quốc tế  Nghiên cứu khái niệm về tranh chấp quốc tế (international disputes) thì trên thực tế hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau. Theo PCIJ - Tòa án thường trực công lý quốc tế cho răng: "tranh chấp là sự không thỏa thuận được với nhau trong một vấn đè nào đó của luật pháp hoặc các sự kiện, là sự đối lập nhau về quan điểm pháp lý và lợi ích giữa hai chủ thể với nhau". Còn IJC - Tòa án Công lý quốc tế cho rằng đó là "một tình huống mà cả hai bên đều duy trì một cách rõ ràng quan điểm đối lập nhau liên quan đến việc thể hiện hay không thể hiện nghĩa vụ cụ thể được quy định trong hiệp ước". Từ đặc điểm chung của các quan điểm trên có thể hiểu tranh chấp quốc tế là là sự không thống nhất, hay thậm chí là xung đột về quan điểm pháp lý và gắn với đó là các yêu sách hay đòi hỏi cụ thể trái ngược nhau của các chủ thể của pháp luật quốc tế.  2. Lãnh thổ và tranh chấp lãnh thổ Lãnh thổ quốc gia (national territory) là phạm vi không gian được giới hạn bởi biên giới quốc gia, thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của một quốc gia, trong đó quốc gia có thể áp đặt một chế độ pháp lý cho việc quản lý tất cả các hoạt động. Lãnh thổ quốc gia được hình thành gắn liền với lịch sử ra đời nhà nước, gắn liền với những điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội, quốc phòng, an ninh của mỗi quốc gia; đây là cơ sở, nền tảng vật chất tất yếu để quốc gia tồn tại và phát triển. Lãnh thổ quốc gia là một yếu tố cơ bản tạo nên tư cách pháp lý quốc gia trong cộn đồng quốc tế, là minh chứng sự tồn tại của một quốc gia trên thực tế. Trong số các đối tượng tranh chấp, các tranh chấp có nguyên nhân về chính trị, pháp lý liên quan đến lãnh thổ biên giới quốc gia, an ninh, quốc phòng giữa các quốc gia từ trước đến nay luôn rất phức tạp, dai dẳng, có nguy cơ rất lớn đe dọa đến hòa bình, an ninh quốc tế. Trong thực tiễn lịch sử thế giới, tranh chấp lãnh thổ, biên giới quốc gia còn là nguyên nhân gián tiếp và trực tiếp của nhiều cuộc xung đột quân sự lớn.  3. Các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp lãnh thổ theo pháp luật quốc tế Khi các tranh chấp quốc tế xảy ra, việc giải quyết tranh chấp có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì hòa bình, an ninh thế giới, chấm dứt xung đột, bất đồng giữa các bên liên quan. Không chỉ vậy, giải quyết tranh chấp còn góp phần thúc đẩy các quốc gia tuân thủ và thực hiện luật quốc tế triệt để, hiệu quả hơn. Dựa trên cơ sở điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế đã được các bên tranh chấp thừa nhận áp dụng để giải quyết tranh chấp theo khoản 1 Điều 38 Quy chế Tòa án Công lý quốc tế, giải quyết tranh chấp  qua các biện pháp hòa bình phù hợp với pháp luật quốc tế. “a. Các điều ước quốc tế, chung hoặc riêng, đã quy định về những nguyên tắc được các bên đang tranh chấp thừa nhận; b. Các tập quán quốc tế như những chứng cứ thực tiễn chung, được thừa nhận như những quy phạm pháp luật; c. Nguyên tắc chung của luật được các quốc gia văn minh thừa nhận; d. Với những điều kiện nêu ở Điều 59, các án lệ và các học thuyết của các chuyên gia có chuyên môn cao nhất về luật quốc tế của các quốc gia khác nhau được coi là phương tiện để xác định các quy phạm pháp luật".  Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình là một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế được ghi nhận trong Công ước La Hay 1899 và 1907, ghi nhận tại Hiệp ước Briand-Kellog ngày 27/8/1928. Nguyên tắc này được chính thức thừa nhận là nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế lần đầu tiên tại khoản 3 Điều 2 Hiến chương Liên hợp quốc: “Tất cả các Thành viên giải quyết các tranh chấp quốc tế của họ bằng biện pháp hòa bình, theo cách không làm nguy hại đến hòa bình, an ninh quốc tế và công lý",  và được khẳng định một lần nữa tại Tuyên bố ngày 24/10/1970 của Đại hội đồng Liên hợp quốc (Nghị quyết số 2625).  Hiến chương Liên hợp quốc đã xây dựng hệ thống các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế tại Điều 33 như sau: “Các bên đương sự trong các cuộc tranh chấp, mà việc kéo dài các cuộc tranh chấp ấy có thể đe dọa đến hòa bình và an ninh quốc tế, trước hết, phải cố gắng tìm cách giải quyết tranh chấp bằng con đường đàm phán, điều tra, trung gian, hòa giải, trọng tài, tòa án, sử dụng những tổ chức hoặc những hiệp định khu vực, hoặc bằng các biện pháp hòa bình khác tùy theo sự lựa chọn của mình”. Căn cứ vào nội dung của Điều 33 Hiến chương, các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế có thể chia thành hai nhóm cơ bản:nhóm các biện pháp giải quyết tranh chấp mang tính chất ngoại giao và nhóm các biện pháp giải quyết tranh chấp bằng tài phán quốc tế, thông qua các Tòa án quốc tế và Trọng tài quốc tế. Nhóm biện pháp ngoại giao - Biện pháp đàm phán (thương lượng): Đây là biện pháp dễ áp dụng và được sử dụng phổ biến nhất cũng như đem lại hiệu quả nhất. Biện pháp đàm phán dựa trên cơ sở trực tiếp nêu ra các quan điểm và tiếp nhận các ý kiến, lập trường của các bên đối thoại và không có sự can dự của bên thứ ba. Mục đích, thành phần, cấp tham gia và hình thức của đảm phán do chính các quốc gia tham gia đàm phán thỏa thuận với nhau, tuy nhiên vẫn phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế. - Biện pháp hòa giải bởi một bên trung gian: đây là biện pháp giải quyết tranh chấp quốc tế mang tính ngoại giao có sự tham gia của bên thứ ba với sự chấp nhận của các bên tranh chấp, được quy định trong các Công ước La Hay 1899 và 1907. Bên trung gian tham gia để khuyến khích, động viên các quốc gia có liên quan đến tranh chấp giải quyết vụ tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, cụ thể là tác động để các bên tiếp xúc ngoại giao và tiến hành các cuộc đàm phán chính thức. Bên trung gian hòa giải có thể là một hoặc số quốc gia, một hoặc một số cá nhân có uy tín và cũng có thể là thông qua cơ quan của tổ chức quốc tế.       Nhóm biện pháp thông qua cơ quan tài phán quốc tế Căn cứ vào sự hình thành, cơ cấu tổ chức, hoạt động, phương thức giải quyết tranh chấp, giá trí hiệu lực của phán quyết cũng như cơ chế đảm bảo thi hành phán quyết để chia cơ quan tài phán quốc tế thành hai loại là Tòa án quốc tế và Trọng tài quốc tế. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý giữa một người với quốc gia có chủ quyền. Khi một người có quốc tịch của một quốc gia thì người đó được coi là công dân của quốc gia đó. Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý-chính trị có tính chất bền vững, ổn định cả về mặt thời gian và không gian. Quốc tịch thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với quốc gia, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của công dân đối với quốc gia đó. Trên thế giới có khá nhiều quốc gia chấp nhận công dân mang hai quốc tịch. Vậy công dân Việt Nam được phép có hai quốc tịch hay không? - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1) Khái niệm hai quốc tịch  Hai quốc tịch là tình trạng pháp lý đặc biệt khi một người cùng lúc có hai quốc tịch vì thông thường mỗi người khi được sinh ra chỉ có một quốc tịch. Nguyên nhân của những trường hợp này thường là: do sự xung đột pháp luật về quốc tịch giữa các quốc gia, do người chưa mất quốc tịch cũ nhưng đã nhập quốc tịch mới, trẻ em sinh ra mà cha mẹ có quốc tịch khác nhau..... 2) Điều kiện mang quốc tịch Việt Nam Theo nguyên tắc nhập quốc tịch Việt Nam được quy định tại Điều 19 Luật quốc tịch năm 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014) thì nếu công dân muốn nhập quốc tịch Việt Nam phải thôi quốc tịch nước ngoài. 1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam; c) Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam; d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam; đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. 2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép. 4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. 5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. 6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam. 3) Những trường hợp công dân Việt Nam được phép có hai quốc tịch Hiện nay pháp luật Việt Nam cho phép một số công dân được mang hai quốc tịch, cụ thể như sau Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà vẫn giữ quốc tịch Việt Nam. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014)  2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Bên cạnh đó, nếu người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật quốc tịch thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và được cấp lại Hộ chiếu Việt Nam. Trường hợp nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài. Căn cứ theo khoản 3 Điều 19, những trường hợp này được Chủ tịch nước cho phép, cụ thể:  - Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; - Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; - Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trường hợp trẻ em Việt Nam được cha mẹ là người nước ngoài nhận nuôi thì căn cứ dựa theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật quốc tịch 1. Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Nhu cầu về nhà ở tại các thành phố lớn là vô cùng cấp thiết đối với sinh viên và người đi làm xa quê. Chính vì lẽ đó, nhiều đối tượng xấu đã lợi dụng nhu cầu tìm nhà thuê để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người thuê nhà. Chiêu trò, thủ đoạn lừa đảo ngày càng tinh vi, phức tạp. Vậy Lừa đảo chiếm đoạt tiền cọc của khách thuê nhờ "phòng trọ ảo" có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chuyển dịch tài sản của người khác thành tài sản của mình thông qua thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người quản lý tài sản tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội chiếm đoạt. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết, bằng hành động … 2. Thực trạng lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách cho thuê nhờ "phòng thuê ảo" Các cá nhân hoặc hội nhóm cần tiền tiêu sài đã nghĩ ra những chiêu trò lừa đảo. Cụ thể, nhóm đối tượng này sẽ đăng lên các mạng xã hội như facebook tại các trang, hội nhóm tìm nhà trọ, cho thuê phòng,....với thông tin giá rẻ, hấp dẫn để "câu" khách.  Khi người thuê liên hệ thì được bên cho thuê gửi thông tin và ảnh phòng trọ. Thấy phòng trọ mới, rộng rãi, giá rẻ nên nhiều người vội vàng đồng ý thuê phòng ngay khi mới trao đổi qua điện thoại hoặc qua mạng xã hội mà chưa đến tận nơi xem phòng. Sau đó, người thuê phòng được yêu cầu đặt cọc với nhiều lý do khác nhau. Khi nhận được tiền cọc, họ chặn liên lạc, chiếm đoạt tiền cọc.  3. Quy định pháp luật xử lý về Lừa đảo chiếm đoạt tài sản  Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), với số tiền lừa cọc của các đối tượng giao động từ 500.000 đồng đến vài triệu đồng thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Trong trường hợp người thuê ký kết và đưa tiền cho những đối tượng lừa cọc mà người đó không phải chính chủ thì khi có xảy ra tranh chấp, giao dịch đó bị tuyên vô hiệu. Nếu không thể tự thỏa thuận, chính quyền địa phương không giải quyết được thì người bị lừa cọc có thể khởi kiện tại tòa. Còn đối với trường hợp người cho thuê cố tình làm giả giấy tờ để người thuê tin họ là chủ nhà và ký kết hợp đồng thuê nhà, đưa tiền cọc, tiền nhà thì khi phát hiện, người thuê có thể trình báo với cơ quan công an để khởi tố vụ án hình sự về hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Như vậy, trước khi quyết định thuê nhà, người thuê cần tìm hiểu rõ thông tin về người cho thuê và thông tin chính xác về phòng được cho thuê để tránh xảy ra trường hợp mất cọc, mất tiền thuê nhà. Trong trường hợp bị lừa tiền cọc, người dân cần đến cơ quan công an nơi có địa chỉ nhà cho thuê để trình báo sự việc để được giải quyết kịp thời.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Tham gia họ, hụi, phường, biêu (gọi tắt là hụi) đã được pháp luật Việt Nam thừa nhận và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tham gia, quy định hướng dẫn thông qua Nghị định 19/2019/NĐ-CP về họ, hụi, biêu, phường. Mặc dù vậy, hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật của những người tham gia hụi còn nhiều hạn chế nên tình trạng vi phạm pháp luật vẫn xảy ra. Quy định pháp luật về hụi và xử lý vi phạm hành chính về hụi như thế nào? - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1) Quy định về nguyên tắc tổ chức hụi  Điều 3 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 quy định các nguyên tắc tổ chức họ như sau: 1. Việc tổ chức họ phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự. 2. Việc tổ chức họ chỉ được thực hiện nhằm mục đích tương trợ lẫn nhau giữa những người tham gia quan hệ về họ. 3. Không được tổ chức họ để cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác. 2) Quy định về điều kiện được chơi hụi 2.1 Điều kiện làm chủ hụi Điều kiện được làm chủ hụi được quy định tại Điều 6 Nghị định - Chủ họ là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật Dân sự. - Trường hợp các thành viên tự tổ chức dây họ thì chủ họ là người được hơn một nửa tổng số thành viên bầu, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận khác. - Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ. 2.2 Điều kiện để làm thành viên hụi Điều 5 Nghị định quy định như sau: 1. Thành viên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự. Người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi nếu có tài sản riêng có thể là thành viên của dây họ, trường hợp sử dụng tài sản riêng là bất động sản, động sản phải đăng ký để tham gia dây họ thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. 2. Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ. 3) Quy định về hình thức thỏa thuận về dây hụi Điều 7 quy định hình thức thoả thuận về dây hụi như sau: 1. Thoả thuận về dây họ được thể hiện bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về dây họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu. 2. Trường hợp thỏa thuận về dây họ được sửa đổi, bổ sung thì văn bản sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. 4) Quy định về việc thông báo tổ chức dây hụi Tại Điều 14 Nghị định quy định về việc tổ chức dây họ: 1. Chủ họ phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ khi thuộc một trong các trường hợp sau: a) Tổ chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ từ 100 triệu đồng trở lên; b) Tổ chức từ hai dây họ trở lên. 2. Nội dung văn bản thông báo: a) Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của chủ họ; b) Thời gian bắt đầu và kết thúc dây họ; c) Tổng giá trị các phần họ tại kỳ mở họ; d) Tổng số thành viên. 3. Trường hợp thông tin về dây họ đã được thông báo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà có sự thay đổi thì chủ họ phải thông báo bổ sung bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc thay đổi đó. 4. Chủ họ không thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.  5) Quy định về xử phạt vi phạm quy định về hụi Mức xử phạt hành chính khi vi phạm quy định về họ, hụi, biêu, phường (gọi tắt là họ) theo Điều 16 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: (1) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Không thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi; - Không thông báo đầy đủ về số lượng dây họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là họ), phần họ, kỳ mở họ hoặc số lượng thành viên của từng dây họ mà mình đang làm chủ họ cho người muốn gia nhập dây họ; - Không lập biên bản thỏa thuận về dây họ hoặc lập biên bản nhưng không có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật; - Không lập sổ họ; - Không giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ; - Không cho các thành viên xem, sao chụp sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến dây họ khi có yêu cầu - Không giao giấy biên nhận cho thành viên khi góp họ, lĩnh họ, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan. (2) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Không thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ từ 100.000.000 đồng trở lên; - Không thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức từ hai dây họ trở lên. (3) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Lợi dụng việc tổ chức họ để cho vay lãi nặng mà lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự.; - Tổ chức họ để huy động vốn trái pháp luật. (4) Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại (3) mục này. Mức phạt trên được áp dụng với cá nhân vi phạm, nếu tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì phạt gấp đôi theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Trên đây là phân tích của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.  
 
hotline 0927625666