Tất cả sản phẩm

Anh Tuấn Anh - Bắc Giang có câu hỏi gửi về cho Vietlawyer: "Trường hợp nào được miễn, giảm án phí dân sự theo pháp luật hiện hành? Tôi xin cảm ơn". Cảm ơn câu hỏi của bạn - Vietlawyer xin giải đáp câu hỏi như sau. 1. Án phí dân sự là gì? Án phí dân sự là là một khoản chi phí tiến hành tố tụng mà đương sự phải nộp vào ngân sách nhà nước khi Tòa án giải quyết vụ việc dân sự và được thi hành khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. 2. Trường hợp nào được miễn án phí dân sự theo quy định pháp luật? Căn cứ theo Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về việc miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau: Điều 12. Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án 1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí: a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; c) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín; đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ. 2. Những trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này. 3. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp. 3. Trường hợp nào được giảm án phí dân sự theo quy định pháp luật? Căn cứ tại Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về việc giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau: Điều 13. Giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án 1. Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp. 2. Những người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án; b) Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí Tòa án mà họ phải chịu. 3. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền ánphí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu theo quy định của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm. Trên đây là tư vấn của công ty Vietlawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/
      Bắt cóc được xem là hình thức bí mật bắt giữ người trái pháp luật nhằm thực hiện một mục đích hoặc âm mưu nào đó về vấn đề kinh tế, chính trị. Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi bắt con người làm con tin hay bắt và giữ lại nhằm buộc người muốn chuộc phải giao tài sản hoặc một số tiền thì mới trả lại con tin. Vậy người có hành vi bắt cóc chiếm đoạt tài sản bị xử phạt như thế nào? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn đọc qua bài viết dưới đây: 1. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản có thể ở tù bao nhiêu năm?      Căn cứ theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản như sau: 1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; d) Đối với người dưới 16 tuổi; đ) Đối với 02 người trở lên; e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; i) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Làm chết người; c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. 5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.       Như vậy, người nào có hành vi bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khung hình phạt như trên. 2. Người chuẩn bị phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản thì có chịu trách nhiệm hình sự không?      Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về chuẩn bị phạm tội như sau: 1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này. 2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự. 3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.      Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người chuẩn bị phạm tội bắt cóc nhắm chiếm đoạt tài sản vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình. 3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn che giấu người bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?      Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định  về hành vi như che giấu tội phạm như sau: ... 2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.      Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn che giấu người bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm tù.      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề người có hành vi bắt cóc chiếm đoạt tài sản bị xử phạt như thế nào. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Chị Thảo - Bắc Ninh có câu hỏi gửi về Vietlawyer như sau: "Sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích bị xử phạt như thế nào? Tôi cảm ơn". Cảm ơn câu hỏi của bạn - Vieltawyer xin được giải đáp qua bài viết dưới đây. 1. Đất nông nghiệp là gì? Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 quy định về đất nông nghiệp bao gồm: Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất rừng sản xuất; d) Đất rừng phòng hộ; đ) Đất rừng đặc dụng; e) Đất nuôi trồng thủy sản; g) Đất làm muối; h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; 2. Nguyên tắc sử dụng đất được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau: Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất   1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. 2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. 3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy căn cứu theo Điều luật trên, việc sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích là hành vi vi phạm pháp luật 3. Sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích bị xử phạt như thế nào? Mức xử phạt với hành vi sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích được quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 04/2022/NĐ-CP. Cụ thể: - Đối với hành vi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép (căn cứ Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP): Diện tích đất chuyển mục đích trái phép Mức phạt (triệu đồng) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng Dưới 0,5 héc ta 02 - 05 Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 05 - 10 Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta 10 – 20 Từ 03 héc ta trở lên 20 - 50 Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối Dưới 0,1 héc ta 03 - 05 Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta 05 - 10 Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 10 - 20 Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta 20 - 30 Từ 03 héc ta trở lên 30 - 70 Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp Dưới 0,01 héc ta 03 - 05 Từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta 05 - 10 Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta 10 - 15 Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta 15 - 30 Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta 30 - 50 Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 50 - 80 Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta 80 – 120 Từ 03 héc ta trở lên 120 – 25 - Đối với hành vi sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép (Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP): Diện tích đất chuyển mục đích trái phép Mức phạt (triệu đồng) Chuyển đất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp Dưới 0,5 héc ta 03 - 05 Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 05 - 10 Từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta 10 – 20 Từ 05 héc ta trở lên 20 - 50 Chuyển đất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp Dưới 0,02 héc ta 03 - 05 Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta 05 - 10 Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta 10 - 15 Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta 15 - 30 Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 30 - 50 Từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta 50 - 100 Từ 05 héc ta trở lên 100 - 250   - Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép (Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP): Diện tích đất chuyển mục đích trái phép Mức phạt (triệu đồng) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm Dưới 0,5 héc ta 02 - 05 Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 05 - 10 Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta 10 – 20 Từ 03 héc ta trở lên 20 - 50 Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp Dưới 0,02 héc ta 03 - 05 Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta 05 - 08 Từ 0,05 héc ta đến dưới 01 héc ta 08 - 15 Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta 15 - 30 Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 30 - 50 Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta 50 - 100 Từ 03 héc ta trở lên 100 - 200 * Lưu ý: - Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm, mức phạt đối với tổ chức vi phạm bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân có cùng hành vi. - Mức phạt trên áp dụng đối với khu vực nông thôn, tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt. Trên đây là tư vấn của công ty Vietlawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/.
Chị Mai (Nghệ An) có đặt câu hỏi gửi về Vietlawyer: "Xin chào Luật sư. Tôi và người yêu tôi ở chung với nhau được 2 năm và có 1 đứa con. Hiện nay 2 chúng tôi có xảy ra mâu thuẫn cá nhân và quyết định không ở chung với nhau nữa. Vậy, luật sư cho tôi hỏi: Ai được quyền nuôi con trong trường hợp này? Tôi cảm ơn." Tranh chấp nuôi con sau khi ly hôn luôn là tình huống pháp lý phức tạp và có thể gây ra nhiều tranh cãi giữa các bên liên quan. Vậy trong trường hợp khi hai bên nam nữ không đăng ký kết hôn mà có con chung thì việc nuôi con khi hai bên chia tay sẽ thuộc về bên nào? Theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, dù có đủ điều kiện để đăng ký kết hôn nhưng không đăng ký mà chỉ sống chung với nhau như vợ chồng thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng. Nhưng quyền, nghĩa vụ với con vẫn được xác lập. 1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này. 2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn. Theo đó, Điều 71 Luật này nêu rõ, cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con cái. Do đó, khi không chung sống với nhau nữa thì việc quyết định ai nuôi con vẫn dựa vào nguyên tắc thỏa thuận. 1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Hai người có thể thỏa thuận về người nuôi con, nghĩa vụ, quyền của các bên khi không chung sống với nhau nữa. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi của con để giao con cho người nào trực tiếp nuôi dưỡng. Tuy nhiên, có 02 trường hợp đặc biệt sau, Tòa án sẽ: – Xem xét nguyện vọng của con nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên; – Mẹ trực tiếp nuôi con khi con dưới 36 tháng tuổi. Dù vậy, nếu người mẹ không đủ điều kiện để nuôi con thì Tòa có thể xem xét giao con cho cha hoặc người khác đáp ứng đủ điều kiện. Như vậy, quan hệ giữa cha, mẹ, con vẫn tồn tại mà không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ. Do đó, khi muốn giành quyền nuôi con trong trường hợp này thì một trong hai người có thể thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì phải chứng minh được bản thân có điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của con. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
     Trên thực tế hiện nay, không ít trường hợp phụ nữ đang mang thai vi phạm pháp luật hình sự thậm chí vi phạm những tội đặc biệt nghiêm trọng. Vậy trường hợp phụ nữ mang thai có phải là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không? Khi nào phụ nữ mang thai được tạm hoãn thi hành án phạt tù? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn đọc qua bài viết dưới đây: 1. Trường hợp người phụ nữ đang mang thai phạm tội thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hay không?      Căn cứ theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau: 1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức; l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra; m) Phạm tội do lạc hậu; n) Người phạm tội là phụ nữ có thai; o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; r) Người phạm tội tự thú; s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội; v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ. 2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. 3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.      Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì phụ nữ có thai là một trong những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. 2. Phụ nữ mang thai phạm tội có được hoãn thi hành án phạt tù không?       Căn cứ theo Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau: 1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây: a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục; b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi; c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm. 2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.      Như vậy, phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi. 3. Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù bao gồm những gì?       Căn cứ theo Khoản 1 Điều 39 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc sẽ lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù. Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù bao gồm: - Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; - Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền; - Đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án; - Đối với người bị kết án đã lập công hoặc lập công lớn thì phải có bản tường trình có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; - Đối với người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên; - Đối với người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú.       Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề phụ nữ mang thai được tạm hoãn thi hành án phạt tù không. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Anh Mạnh - Ba Vì có câu hỏi gửi về cho Vietlawyer: "Tường nhà tôi bị người lạ vẽ bậy lên tường, cho tôi hỏi pháp luật xử phạt hành vi này như thế nào?"  Cảm ơn câu hỏi của bạn - Vietlawyer xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau 1. Xử phạt vi phạm hành chính  Việc viết, vẽ bậy hình lên tường nhà người khác mà chưa được sự đồng ý, cho phép là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm, phá hoại tài sản. Theo điểm l khoản 2 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau: Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng ... 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng; b) Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng; c) Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; d) Thả diều, bóng bay, các loại đồ chơi có thể bay ở khu vực cấm, khu vực mục tiêu được bảo vệ; đ) Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép; e) Cản trở, sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở chợ, bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác; g) Đốt và thả “đèn trời”; h) Không có đủ hồ sơ, tài liệu mang theo khi khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ; i) Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi người trực tiếp khai thác, sử dụng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; k) Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi phương tiện bay chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; l) Phun sơn, viết, vẽ, dán, gắn hình ảnh, nội dung lên tường, cột điện hoặc các vị trí khác tại khu vực dân cư, nơi công cộng, khu chung cư, nơi ở của công dân hoặc các công trình khác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, nếu vẽ bậy lên tường nhà người khác mà không được sự đồng ý, cho phép có thể bị phạt tiền từ 1 triệu – 2 triệu đồng. 2. Truy cứu trách nhiệm hình sự  Hành vi vẽ bậy lên tường nhà người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản tùy thuộc vào giá trị tài sản bị xâm phạm. Tội này được quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau: Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản 1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) Tài sản là di vật, cổ vật. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; c) Tài sản là bảo vật quốc gia; d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; đ) Để che giấu tội phạm khác; e) Vì lý do công vụ của người bị hại; g) Tái phạm nguy hiểm, 3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. 4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trên đây là tư vấn của công ty Luật Vietlawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/
Trên thực tế, ngày nay có rất nhiều trường hợp vợ chồng sau khi ly hôn đã quyết định tái hôn. Vậy, Thủ tục tái hôn năm 2024 theo quy định của pháp luật hiện hành là gì? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây.  1. Tái hôn là gì? Tái hôn là một khái niệm chỉ sự tái thiết quan hệ hôn nhân giữa một cặp vợ chồng sau khi đã hoàn tất quá trình ly hôn. Mặc dù không có một quy định chính thức trong pháp luật về tái hôn, nhưng thuật ngữ này đã trở thành một thuật ngữ thông dụng trong cuộc sống hàng ngày và được sử dụng bởi người dân. Tái hôn có thể mang đến cơ hội thứ hai cho cặp vợ chồng để sửa chữa và cải thiện mối quan hệ của họ. Điều quan trọng là cả hai bên phải thật lòng muốn thay đổi và làm việc cùng nhau để xây dựng một tương lai tốt đẹp hơn. 2. Điều kiện để được tái hôn Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: " Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn". Như quy định đã nêu trên, khi tái hôn vợ chồng cần phải đăng ký kết hôn, vậy để có thể tái hôn, hai bên cũng cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện để kết hôn. Cụ thể tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: "Điều 8. Điều kiện kết hôn 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này." Tại điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có đề cập đến các trường hợp cấm kết hôn tại các điểm a, b, c và d khoản 2 điều 5 luật này. Vậy các trường hợp bị cấm đó là: "2. Cấm các hành vi sau đây a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ." Cả hai bên cần đáp ứng các điều kiện mà pháp luật đưa ra. Việc tái hôn phải dựa trên sự tự nguyện của hai bên, không phải do sự tác động hay cưỡng ép. Đồng thời khi tái hôn cần xác định rõ ràng cả hai phía vợ cũ hoặc chồng cũ có đang tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp nào không. Nếu một bên đang trong một quan hệ hôn nhân hợp pháp thì không thể tái hôn.  3. Thủ tục tái hôn theo quy định của pháp luật Khi hai người sau khi chấm dứt hôn nhân, muốn tái hôn quay lại chung sống cùng nhau thì cần xác lập lại quan hệ hôn nhân theo quy định của pháp luật. Thủ tục tái hôn sẽ được tiến hành theo các quy định sau: - Hồ sơ đăng ký kết hôn (tái hôn) Tái hôn là hai người đã từng đăng ký hôn rồi ly hôn, và sau đó muốn quay lại xác lập quan hệ hôn nhân một lần nữa, nên theo quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm: Tờ khai đăng ký kết hôn (theo quy định tại Thông tư 15/2015/TT-BTP) Giấy tờ cá nhân: chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh, sổ hộ khẩu gia đình. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của địa phương, ghi rõ trước đây đã ly hôn, nay xin giấy xác nhận độc thân để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người khác.  Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án. Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, có đủ khả năng làm chủ hành vi của mình trong trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài. (Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP) Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ trên, hai bên phải cùng có mặt tại Ủy ban Nhân dân để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Khi có đủ hồ sơ như quy định, hai bên có đủ điều kiện đăng ký kết hôn, việc kết hôn sẽ được ghi vào Sổ hộ tịch cùng chữ ký của hai bên. Ủy ban Nhân dân sẽ gửi Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên và mỗi bên giữa một bản. Trường hợp cần phải xác minh lại điều kiện kết hôn của hai người thì thời hạn giải quyết không có 05 ngày.  - Địa điểm nộp hồ sơ Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014, năm nữ khi muốn tái hôn sẽ đến các cơ quan sau để thực hiện việc đăng ký kết hôn: "Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam nữ thực hiện đăng ký kết hôn." Đối với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài, theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014: "Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trí ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt nam hoặc với người nước ngoài." - Thời gian giải quyết Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ làm đăng ký kết hôn hợp lệ, cán bộ tư pháp sẽ ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch và cùng hai bên nam, nưc ký tên vào Sổ hộ tịch. Đồng thời, hai người này cùng ký tên vào Giấy đăng ký kết hôn. Ngay khi hoàn thành xong những công việc  nà, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn sẽ được trao cho hai bên nam, nữ. Trong trường hợp cần xác minh thêm về điều kiện kết hôn thì thời hạn cấp giấy đăng ký kết hôn có thể kéo dài thêm nhưng không quá 05 ngày làm việc.  - Lệ phí  Lệ phí đăng ký kết hôn tại Ủy ban xã không quá 30.000 đồng. Tuy nhiên theo quy định tại Điều 11 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước thì được miễn lệ phí đăng ký kết hôn.  Đối với trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện (kết hôn có yếu tố nước ngoài), theo quy định tại Phụ biểu ban hành kèm theo Nghị quyết 53/2017/NQ-HĐND quy định lệ phí đăng ký kết hôn là 1.500.000 đồng.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
     Hiện nay, không ít trường hợp cho vay nóng bằng hình thức thế chấp hình ảnh nhạy cảm đến khi người vay không có khả năng trả thì tung những đoạn video, hình ảnh đó để bôi nhọ người vay. Mặt khác, do công nghệ phát triển không ít người bị tống tiền bằng các hình ảnh quay lén trong nhà vệ sinh, phòng ngủ,... bằng những thủ đoạn tinh vi. Vậy hành vi tống tiền bằng hình ảnh nhạy cảm bị xử phạt như thế nào? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn đọc qua bài viết dưới đây: 1. Tống tiền bằng hình ảnh nhạy cảm bị xử phạt như thế nào? Hành vi tống tiền bằng hình ảnh nhạy cảm được coi là hành vi cưỡng đoạt tài sản quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2017), cụ thể như sau: 1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.     Theo đó, người tống tiền bằng hình ảnh nhạy cảm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều này và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tống tiền người khác bằng hình ảnh nhạy có bị tăng nặng trách nhiệm hình sự?     Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cụ thể như sau: 1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: a) Phạm tội có tổ chức; b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; d) Phạm tội có tính chất côn đồ; đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn; e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng; g) Phạm tội 02 lần trở lên; h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm; i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên; k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác; l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội; m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội; n) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội; o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội; p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm. ...      Theo đó, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tống tiền người khác bằng hình ảnh nhạy cảm có thể xem là một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.      Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về hành vi tống tiền bằng hình ảnh nhạy cảm bị xử phạt như thế nào. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
          Theo Luật hôn nhân và gia đình; Bộ Luật Hình sự đã quy định rõ: Hành vi “ngược đãi” là việc đối xử tồi tệ về ăn, mặc, ở và về các mặt sinh hoạt hàng ngày khác đối với người thân (xỉ vả, mắng chửi, cố tình bỏ đói, mặc rách, mặc dù có điều kiện hoặc làm cho người bị hại đau đớn về tinh thần...); còn “hành hạ” là hành vi đối xử tàn ác (đánh đập, giam hãm…) làm cho người bị hại đau đớn về thể xác và tinh thần hoặc gây tổn hại về sức khoẻ. Chính vì pháp luật hiện hành đã quy định rất rõ về những hành vi bất hiếu của con, cháu, do đó, căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi, người nào có hành vi ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 1. Xử phạt hành chính Tại mục 4 tại Nghị định số 167/2013/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính về phòng, chống bạo lực ra đình quy định rất cụ thể và chi tiết các hình thức phạt, mức phạt tiền cũng như các hình phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả dành cho từng hành vi vi phạm. Ví dụ: Điều 47, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi: Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. Theo Điều 50, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: Bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ. 2. Xử lý hình sự Ngoài hình thức xử phạt hành chính như trên, tùy từng trường hợp, nếu hành vi của người có hành vi hành hạ, ngược đãi bố mẹ ông bà có đủ yếu tố cấu thành tội phạm hình sự thì có thể bị xử phạt theo quy định của Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, việc con cái bất hiếu với cha mẹ có thể bị xử phạt tù. Cụ thể: Điều 185 quy định về "Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình”: 1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần; b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm   đến 05 năm: a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu; b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.” Điều 186: Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng “Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của   pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị   xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.” Như vậy, con cái mà có hành vi bất hiếu với cha mẹ thì vào mức độ hành vi, nhẹ là cảnh cáo, phạt tiền; nặng có thể bị phạt đến 05 năm tù giam. Chế tài là như thế, nhưng mong rằng các cơ quan chức năng sẽ xử phạt thật nghiêm minh để các ba, mẹ khi tuổi đã xế chiều rồi sẽ được sống cuộc sống tốt đẹp hơn. Mà quan trọng nhất chính là con cái chúng ta.          Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Hiện nay việc mua bán các bộ phận trên cở thể con người diễn ra rất phổ biến, vậy mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người thì bị phạt ra sao?   1. Căn cứ pháp lý Theo  căn cứ tại điều 154 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 Điều 154. Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người 1. Người nào mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Vì mục đích thương mại; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp; d) Đối với từ 02 người đến 05 người; đ) Phạm tội 02 lần trở lên; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) Đối với 06 người trở lên; d) Gây chết người; đ) Tái phạm nguy hiểm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 2. Cấu thành tội phạm 2.1. Mặt Khách quan: Tội phạm này là tội phạm có cấu thành hình thức, có nghĩa là, người phạm tội chỉ cần có hành vi thoả mãn cấu thành tội phạm là đã phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này. Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm này là một trong hai hành vi là hành vi mua bán; hoặc hành vi chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người hoặc vừa chiếm đoạt vừa mua bán. Trong đó:        -  Hành vi mua bán không trực tiếp tác động lên cơ thể nạn nhân mà hoàn toàn dựa vào mục đích lợi nhuận và đối tượng của hành vi mua bán đó là mô hoặc bộ phận cơ thể người.        - Hành vi chiếm đoạt thì có thể trực tiếp tác động lên cơ thể nạn nhân để chiếm đoạt hoặc chiếm đoạt từ người khác và không phải mọi trường hợp chiếm đoạt đều vì mục đích lợi nhuận. Cần tách bạch giữa việc tác động vào cơ thể nạn nhân để chiếm đoạt bộ phận cơ thể với hành vi tác động vào nạn nhân để cố ý gây thương tích hoặc giết người bởi mục đích của hành vi này là căn cứ quan trọng để định tội danh. Về hậu quả: Người phạm tội chỉ cần có một trong hai hành vi trên là đã cấu thành tội phạm mà không cần biết đã mua bán được chưa hay đã chiếm đoạt được chưa. Trong trường hợp nạn nhân đồng ý với việc mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người thì người phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này. 2.2. Mặt Chủ quan:           Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. Người phạm tội cố ý thực hiện hành vi phạm tội nhằm mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người. 2.3. Mặt Khách thể:           Khách thể chính của tội phạm này là sức khỏe và tính mạng của người khác bởi được xếp vào nhóm các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm con người trong Bộ luật hình sự (sd,bs 2017). Trực tiếp ở đây là mô và bộ phận cơ thể của người. “Mô” dưới góc độ khoa học được hiểu là một tập hợp gồm các tế bào chuyên hóa có cấu tạo giống nhau, đảm nhận chức năng nhất định. “Bộ phận cơ thể người” là sự tổng hợp của nhiều yếu tố trên cơ thể người bao gồm các phần cơ thể, hay còn gọi là các khoang cơ thể, các cơ quan khác trong hệ cơ quan của con người. Đấy là những bộ phận không thể tách rời với cơ thể người nếu không xảy ra các yếu tố tác động từ bệnh lý hoặc ngoại lực. 2.4. Mặt Chủ thể:           Chủ thể thực hiện tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người không phải là chủ thể đặc biệt. Bởi vậy người có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại khoản 2 điều 12 BLHS 2015 (sd,bs 2017) thì người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này. Như vậy người từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người.   Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Khi bố mẹ mất, có phải lúc nào con nuôi cũng được hưởng di sản thừa kế hay không? Để hiểu rõ hơn về các trường hợp con nuôi thừa kế, VietLawyer tư vấn như sau: 1. 02 trường hợp con nuôi được hưởng toàn bộ di sản Theo quy định tại Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 nêu trên, bởi những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau nên con nuôi, con đẻ sẽ được hưởng di sản thừa kế như nhau. Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào con nuôi cũng được hưởng như con đẻ mà có thể được hưởng toàn bộ di sản của cha mẹ nuôi để lại. Trường hợp hàng thừa kế thứ nhất chỉ có mình người con nuôi Những người thừa kế theo pháp luật của người chết được chia thành 03 hàng thừa kế. Trong đó, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do: Chết; Không có quyền hưởng di sản; Bị truất quyền hưởng di sản; Từ chối nhận di sản. Do đó, nếu cha mẹ nuôi đều chết và hai người không có ai ở hàng thừa kế thứ nhất ngoài người con nuôi và không để lại di chúc cho người nào khác thì người con nuôi sẽ được hưởng toàn bộ di sản thừa kế của cha mẹ nuôi để lại. Trường hợp cha mẹ nuôi di chúc toàn bộ di sản cho con nuôi Ngoài trường hợp nêu trên thì nếu cha mẹ nuôi lập di chúc để lại toàn bộ di sản của mình cho con nuôi thì người này có quyền được hưởng toàn bộ di sản. Bởi theo quy định tại Điều 626 Bộ Luật Dân sự 2015 người lập di chúc có các quyền sau: - Chỉ định người thừa kế; - Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Bởi vậy, nếu người để lại di chúc muốn để lại toàn bộ di sản của mình cho con nuôi thì đây là quyền của người lập di chúc. Tất nhiên, cần phải xem xét đến vấn đề di chúc đó phải hợp pháp và cha mẹ nuôi không có 06 đối tượng được hưởng mà không phụ thuộc nội dung di chúc là: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động. 2. Điều kiện để con nuôi được nhận di sản từ cha mẹ nuôi Mặc dù con nuôi được hưởng thừa kế từ cha mẹ nuôi nhưng không phải trường hợp nào người này cũng được hưởng. Để được hưởng di sản thừa kế của cha mẹ nuôi để lại, người con nuôi phải được công nhận là con nuôi hợp pháp của người để lại di sản thừa kế. Theo đó, người này phải đáp ứng yêu cầu được quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; - Có tư cách đạo đức tốt, không thuộc diện những người không được nhận làm con nuôi. Đáng lưu ý: Việc nhận con nuôi phải được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Khi cơ quan này cấp Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, quan hệ con nuôi với cha mẹ nuôi mới chính thức được xác lập. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Quy định của Pháp luật Hình sự Việt Nam quy định rất rõ về các tội phạm được quy định là hành vi nguy hiểm của xã hội. Cấu trúc cấu thành của các tội phạm có những dấu hiệu giống và khác nhau dễ gây nhầm lẫn. Vậy, điểm khác nhau giữa tội che giấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm là gì?   Giống nhau: Che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm là hành vi xâm phạm tới hoạt động tư pháp của cơ quan có thẩm quyền. Chủ thể thực hiện hành vi này đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự 2015. Khác nhau: - Căn cứ pháp lý:  Che giấu tội phạm: Điều 18, Điều 389 BLHS 2015 Không tố giác tội phạm: Điều 19, Điều 390 BLHS 2015 - Thời điểm phạm tội:  Che giấu tội phạm: Sau khi biết hành vi tội phạm đã được thực hiện. Không tố giác tội phạm: Bất cứ giai đoạn nào của một hành vi tội phạm khác (sắp, đang và đã xảy ra) - Hành vi cụ thể: Che giấu tội phạm: Che giấu dấu vết, tang vật của tội phạm. Cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội. Không tố giác tội phạm: Không tố giác hành vi phạm tội tới cơ quan có thẩm quyền. - Nhận thức của người thực hiện hành vi:  Che giấu tội phạm: Không biết trước hành vi phạm tội và cũng không có hứa hẹn gì với người thực hiện hành vi phạm tội. Không tố giác tội phạm: Biết rõ hành vi tội phạm sẽ, đã và đang diễn ra nhưng vẫn giữ im lặng - Cách thức thực hiện: Che giấu tội phạm: Che giấu dấu vết, tang vật của tội phạm. Cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội. Không tố giác tội phạm: Không tố giác hành vi phạm tội tới cơ quan có thẩm quyền. - Hình phạt: Che giấu tội phạm: Xuất hiện trong các tội giết người, tội hủy hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản. Bị phạt cải tạo giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. Không tố giác tội phạm: Bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Nếu có hành động can ngăn hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666