Tất cả sản phẩm

Hồ sơ chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH bao gồm những gì? Chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH là việc thường xuyên bắt gặp trên thực tế. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết về hồ sơ của việc chuyển đổi này. Vậy nên, sau đây VIETLAWYER sẽ đem đến cho các bạn cái nhìn toàn diện về hồ sơ việc chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang loại hình công ty TNHH. Cơ sở pháp lý - Luật doanh nghiệp 2020; - Nghị định 01/2021/ NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp; - Thông tư 01/2021/ TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Hồ sơ chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang loại hình công ty TNHH * 1 bộ bao gồm: - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (mẫu quy định) - Điều lệ (mẫu tham khảo); - Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; - Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế, thời hạn thanh toán; - Danh sách người lao động hiện có; - Danh sách các hợp đồng chưa thanh lý; - Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn; - Văn bản thỏa thuận với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó; - Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thỏa thuận giữa chủ doanh nghiệp tư nhân và các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân; “Lưu ý: Kèm theo hồ sơ doanh nghiệp cần có: 1. Tờ khai thông tin người nộp hồ sơ (mẫu tham khảo); 2. Bìa hồ sơ (bằng bìa nylon, không có chữ sử dụng cho mục đích khác). 3. Văn bản ủy quyền (nếu có) (mẫu tham khảo); 4. Doanh nghiệp không đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật đồng thời với hồ sơ chuyển đổi.” Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VIETLAWYER về hồ sơ chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Giả danh công an, quân đội bị xử lý như thế nào? Hiện nay tình trạng giả danh công an, quân đội để lừa đảo chiếm đoạt tài sản tình trạng này diễn ra ngày càng nhiều và ngày càng tinh vi hơn trước. Ngoài để chiếm đoạt tài sản, gười thực hiện hành vi giả danh công an, quân đội còn để thực hiện hành vi tư lợi khác như ra oai với hàng xóm láng giềng, tán tỉnh dụ dỗ, lừa tình người khác,... Như vậy, làm thế nào để phát hiện công an, quân đội giả? Hành vi giả danh công an, quân đội bị xử lý ra sao? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Thủ đoạn, hành vi của người giả danh lực lượng công an, quân đội. - Các đối tượng có thể sử dụng phần mềm hoặc thiết bị chuyển số để giả mạo các số điện thoại của lực lượng Công an và tự xưng là cán bộ điều tra của Công an đang điều tra các vụ án có liên quan đến nạn nhân và thực hiện hành vi lừa đảo. Khi người dân kiểm tra số điện thoại, thấy đúng nên bị nhầm lẫn, ngoài ra quá trình gọi các đối tượng còn giả âm thanh, giọng nói, tiếng bộ đàm, tiếng còi hú để nạn nhân nhầm lẫn. - Các đối tượng cũng có thể sử dụng tài khoản zalo giả mạo, có tên liên quan đến lực lượng Công an như “ Vì dân phục vụ” nhắn tin thông báo cho nạn nhân các thông báo liên quan đến những vụ án đang điều tra và gửi kèm đường link giả mạo tới tài khoản zalo của nạn nhân, Do chủ quan nên các nạn nhân truy cập vào link giả, đăng nhập, nhập số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, sau đó sẽ hiển thị hình ảnh lệnh bắt tạm giam giả có tên nạn nhân. Các đối tượng sẽ dựa vào đó mà đe dọa rồi yêu cầu nạn nhân chuyển tiền để phục vụ điều tra. - Các đối tượng giả danh còn yêu cầu nạn nhân không được kể cho người khác nếu không sẽ bị lộ bí mật điều tra, có thể bị bắt ngay. Sau khi đánh vào tâm lý nạn nhân, các đối tượng sẽ yêu cầu chuyển tiền để phục vụ điều tra. - Các đối tượng thường đóng giả công an giao thông hoặc công an khu vực vào nhà dân, chặn đầu phương tiện giao thông yêu cầu kiểm tra giấy tờ và lập biên bản một cách vô lý nhằm chiếm đoạt tài sản. Có thể thấy các thủ đoạn lừa đảo của các đối tượng rất tinh vi, có tổ chức, có sự chuẩn bị. Các nạn nhân khi bị gọi dồn dập sẽ mang tâm lý lo sợ nên không tránh khỏi việc chuyển tiền để “xử lý” cho các cán bộ công an giả này. 2. Giả danh công an, quân đội phạm tội gì? Đối tượng giả danh công an sẽ có hành vi như giả mạo cấp bậc hoặc giả mạo chức vụ và việc này được thực hiện dưới mọi hình thưc như mặc trang phục của công an, đeo phù hiệu hay những lời nói, viết tự xưng là công an,...Người có hành vi giả danh công an có thể bị truy tố theo các tội danh sau: Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Nghị định 82/2016/NĐ-CP quy định nghiêm cấm cá nhân tổ chức sử dụng trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân.  “Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái, tàng trữ, trao đổi, mua bán, cho, tặng và sử dụng trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.” Ngoài ra, Người có hành vi giả danh lực lượng công an, quân đội không nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác được quy định tại Điều 339 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau: “Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.” 3. Hành vi giả danh công an để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản bị xử lí như thế nào? Tùy thuộc vào số tiền chiếm đoạt mà người thực hiện hành vi giả danh công an, quân đội để chiếm đoạt tài sản có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy tố hình sự như sau: - Xử phạt hành chính: Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 20; Điểm c Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì người có hành vi giả danh lực lượng công an, quân đội nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì tùy thuộc mức độ vi phạm mà người giả danh lực lượng công an, quân đội có thể bị xử phạt với các mức phạt sau đây: + Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân. + Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. + Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn khác hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản. - Truy tố hình sự: + Người có hành vi giả danh lực lượng công an, quân đội không nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác được quy định tại Điều 339 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cụ thể như sau: “ Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.” + Người có hành vi giả danh lực lượng công an, quân đội nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cụ thể như sau: “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Tái phạm nguy hiểm; đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”    Như vậy, Người có hành vi giả danh lực lượng công an, quân đội nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt cao nhất lên đến tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Hồ sơ chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH bao gồm những gì? Chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH là việc thường xuyên bắt gặp trên thực tế. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết về hồ sơ của việc chuyển đổi này. Vậy nên, sau đây VIETLAWYER sẽ chia sẻ cho các bạn quy định pháp luật về hồ sơ chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang loại hình công ty TNHH. Cơ sở pháp lý - Luật doanh nghiệp 2020; - Nghị định 01/2021/ NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp; - Thông tư 01/2021/ TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. 1. Điều kiện chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang loại hình công ty TNHH Theo Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh như sau: - Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020; + Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn; + Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó; + Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 205  Luật Doanh nghiệp 2020 và cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. - Công ty được chuyển đổi đương nhiên kế thừa quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.  Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày công ty được chuyển đổi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 2. Hồ sơ chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang loại hình công ty TNHH * 1 bộ bao gồm: - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (mẫu quy định) - Điều lệ (mẫu tham khảo); - Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; - Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế, thời hạn thanh toán; - Danh sách người lao động hiện có; - Danh sách các hợp đồng chưa thanh lý; - Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn; - Văn bản thỏa thuận với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó; - Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thỏa thuận giữa chủ doanh nghiệp tư nhân và các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân; “Lưu ý: Kèm theo hồ sơ doanh nghiệp cần có: 1. Tờ khai thông tin người nộp hồ sơ (mẫu tham khảo); 2. Bìa hồ sơ (bằng bìa nylon, không có chữ sử dụng cho mục đích khác). 3. Văn bản ủy quyền (nếu có) (mẫu tham khảo); 4. Doanh nghiệp không đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật đồng thời với hồ sơ chuyển đổi.” Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VIETLAWYER về hồ sơ chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  
Quán cà phê của tôi bị người khác ganh ghét nên thuê người phá hoại tài sản, tôi muốn hỏi việc thuê người phá hoại tài sản của người khác bị xử lý như thế nào? - Anh Cầu (Đà Lạt). Công ty Luật VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết sau: 1. Khái niệm tài sản? Theo Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 có quy định: Tài sản 1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Theo như quy định trên thì tài sản có thể là tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Bất động sản và động sản cũng được xem là tài sản, ngay cả trường hợp bất động sản và động sản hình thành trong tương lại. 2. Phá hoại tài sản là gì? Phá hoại tài sản là hành vi cố ý làm cho tài sản của người khác bị hư hại, giảm giá trị hoặc mất giá trị sử dụng hoặc khó có khả năng khôi phục lại. Hành vi này được thể hiện bằng nhiều phương thức khác nhau như: đập phá đồ đạc, đốt cháy đồ, cố tình để mặc tài sản của người khác bị hỏng.. 3. Người được thuê phá hoại tài sản của người khác bị xử lý như thế nào? 3.1. Xử phạt hành chính Người được thuê phá hoại tài sản chính là người trực tiếp thực hiện hành vi phá hoài tài sản của người khác. Vì vậy, người có hành vi phá hoại tài sản của người khác sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và điểm c khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP: Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác: ....... 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này; ....... 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này; ..... 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: ...... c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Như vậy, người thực hiện hành vi phá hoại tài sản của người khác sẽ phải chịu mức xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng thời chịu hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả. 3.2. Xử lý hình sự Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi phá hoại tài sản của người khác có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau: - Khung 1: Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; + Tài sản là di vật, cổ vật. - Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Tài sản là bảo vật quốc gia; + Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; + Để che giấu tội phạm khác; + Vì lý do công vụ của người bị hại; + Tái phạm nguy hiểm, - Khung 3: Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. - Khung 4: Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người phạm tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý phá hoại tài sản của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tối đa lên đến 20 năm tù giam. 3.3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại Người có hành vi xâm phạm, phá hoại tài sản của người khác mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015: Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại 1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này. Như vậy, người nào cố tình gây thiệt hại, hủy hoại, thực hiện hành vi phá hoại tài sản của người khác, ngoài việc chịu các mức xử phạt hành chính, hình sự theo quy định còn phải bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm cho người bị thiệt hại theo quy định. 4. Người thuê người khác phá hoại tài sản thì bị xử lý như thế nào? Căn cứ Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau: Đồng phạm 1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. 2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. 3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm. Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. 4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành. Theo đó, không chỉ người trực tiếp thực hiện hành vi phá hoại tài sản mà người đi thuê cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò là đồng phạm. Như vậy, đối với hành vi thuê người phá hoại tài sản của người thì cả người thuê lẫn người được thuê đều có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về việc phá hoại tài sản của người khác. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Các loại thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân - Thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012. Quy định một số loại thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.  Căn cứ tại ĐIều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 (khoản 10 Điều này được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, một số quy định được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi các luật về thuế 2014) , các loại được miễn thuế thu nhập cá nhân bao gồm: - Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ và chồng, cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. - Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. - Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất - Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể, ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau - Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường - Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất - Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ - Thu nhập từ kiều hối - Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật  - Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả - Thu nhập từ học bổng, bao gồm: a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó - Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật  - Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được có quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đâọ, không nhằm mục đích lợi nhuận - Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích tự thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt  - Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế. - Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về các loại thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Người bị tạm giữ hình sự có được gửi và nhận thư không? - Câu hỏi của chị Văn Linh (Nghệ An) Công ty Vietlawyer xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau: 1. Người bị tạm giữ hình sự có được gửi và nhận thư không? Căn cứ vào Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ như sau: Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam 1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây: ….. c) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu; ….. Như vậy, người bị tạm giữ có quyền được gửi thư và nhận thư. Tuy nhiên, người bị tạm giữ có nghĩa vụ phải chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ và chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ trong việc nhận và gửi thư. 2. Người bị tạm giữ chỉ được nhận và gửi thư khi nào? Căn cứ vào Điều 10 Thông tư 34/2017/TT-BCA quy định về việc tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân; nhận quà; gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành như sau: Việc gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu của người bị tạm giữ, người bị tạm giam 1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam chỉ được gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu khi được cơ quan đang thụ lý vụ án cho phép và chịu sự kiểm duyệt của cơ quan đang thụ lý vụ án và sự kiểm tra của cơ sở giam giữ. 2. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân và thân nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam về việc gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu, khi được sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý vụ án thì cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam nhận. Như vậy, người bị tạm giữ chỉ được nhận và gửi thư khi được cơ quan đang thụ lý vụ án cho phép và chịu sự kiểm duyệt của cơ quan đang thụ lý vụ án và sự kiểm tra của cơ sở giam giữ. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân và thân nhân của người bị tạm giữ về việc gửi và nhận thư, khi được sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý vụ án thì cho người bị tạm giữ nhận. Trên đây là những chia sẻ của Công ty luật VietLawyer giải đáp thắc mắc của nhiều bạn đọc về việc người đang bị tạm giữ có được gửi thư, nhận thư với người thân không. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Đặc xá là gì? Luật sư cho tôi hỏi đặc xá là gì và điều kiện để người bị kết án được hưởng đặc xá? - Anh N.An (Kiên Giang); Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi xin trả lời như sau: 1. Đặc xá là gì? Theo khoản 1 Điều 3 Luật Đặc xá 2018, “đặc xá” được giải thích là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt. 2. Điều kiện để người bị kết án được hưởng đặc xá Theo khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá 2018, người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây: 2.1 Điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, bị kết án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn - Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự; - Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù. Người bị kết án về các tội sau: + Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; + Tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; + Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; + Người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; + Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; + Tội sản xuất trái phép chất ma túy; + Tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; - Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí; - Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá; - Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá 2018. Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này; - Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự; - Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật Đặc xá 2018. 2.2 Điều kiện đặc xá đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ; - Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá 2018. - Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá 2018. - Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. 2.3  Điều kiện để người bị kết án được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định Người bị kết án có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều 11 Luật Đặc xá 2018, được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá 2018 trong các trường hợp sau đây: - Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; - Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người được tặng thưởng danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động”; người được tặng thưởng một trong các loại Huân chương, Huy chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”; - Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân; - Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật Đặc xá 2018; - Người từ đủ 70 tuổi trở lên; - Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình; - Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; - Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự; - Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định. 3. Điều kiện đặc xá với người dưới 18 tuổi bị kết án phạt tù Theo khoản 4 Điều 11 Luật Đặc xá 2018 quy định, người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá 2018 hoặc người dưới 18 tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều 11 Luật Đặc xá 2018 được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá 2018. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật Vietlawyer, khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp các thắc mắc. Trân trọng.
Thủ tục khai tử, báo tử - Mới nhất 2023 -  Khai tử là thủ tục pháp lý nhằm xác nhận sự kiện qua đời của một người và xác định sự chấm dứt các quan hệ pháp luật của người đó; đồng thời, khai tử cũng giúp Nhà nước theo dõi biến động dân số của mình. Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn về thủ tục khai tử như sau: 1. Trình tự, thủ tục khai tử - Thẩm quyền đăng ký khai tử (Điều 32 Luật hộ tịch 2014): Ủy ban nhân dân cấp xã cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. - Thủ tục (Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP): Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Giấy báo tử phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; địa điểm chết và nguyên nhân chết. - Thẩm quyền cấp Giấy báo tử:  +) Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử; +) Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử; +) Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử; +) Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử; +) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử. Thời hạn đăng ký khai tử (Điều 33 Luật hộ tịch năm 2014): Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. 2. Hồ sơ đăng ký khai tử Hồ sơ đăng ký khai tử được lập thành 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau: 2.1 Các loại giấy tờ phải nộp *) Phiếu cung cấp thông tin đăng ký khai tử (người đi khai tử tự viết hoặc tham khảo mẫu tại UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký khai tử) *) Bản chính Giấy báo tử. - Đối với người chết tại bệnh viện hoặc tại cơ sở y tế thì Giám đốc bệnh viện hoặc người phụ trách cơ sở y tế đó cấp Giấy báo tử. - Đối với người cư trú ở một nơi nhưng chết ở một nơi khác ngoài cơ sở y tế thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó chết cấp Giấy báo tử. - Đối với người chết là quân nhân tại ngũ, công chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được tập trung làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý thì thủ trưởng đơn vị đó cấp Giấy báo tử. - Đối với người chết trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giam hoặc tại nơi tạm giữ thì thủ trưởng cơ quan nơi giam, giữ người đó cấp Giấy báo tử. - Đối với người chết tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục do ngành Công an quản lý thì Thủ trưởng các cơ quan đó cấp Giấy báo tử. - Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp Giấy báo tử. Trong trường hợp không có Giấy báo tử thì nộp giấy tờ thay thế sau: - Trường hợp một người bị Toà án tuyên bố là đã chết thì quyết định tuyên bố chết của Toà án đã có hiệu lực pháp luật thay cho Giấy báo tử. - Trường hợp người chết có nghi vấn thì văn bản xác định nguyên nhân chết của cơ quan công an hoặc của cơ quan y tế cấp huyện trở lên thay cho Giấy báo tử. - Đối với người chết trên phương tiện giao thông thì người chỉ huy hoặc điều khiển phương tiện giao thông phải lập biên bản xác nhận việc chết, có chữ ký của ít nhất hai người cùng đi trên phương tiện giao thông đó. Biên bản xác nhận việc chết thay cho Giấy báo tử. - Đối với người chết tại nhà, ở nơi cư trú thì văn bản xác nhận việc chết của người làm chứng thay cho Giấy báo tử. Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về việc chết thì không phải nộp văn bản xác nhận của người làm chứng. Lưu ý: Trường hợp trẻ em sinh ra sống được từ 24 giờ trở lên rồi mới chết thì cha mẹ phải có nghĩa vụ đi đăng ký khai tử. 2.2. Các loại giấy tờ phải xuất trình - Bản chính giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của người chết. - Bản chính chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đi khai tử. Quý khách hàng có thắc mắc liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được hướng dẫn giải đáp kịp thời.
Người bị tâm thần đánh người khác thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? - Người tâm thần (bị mất năng lực hành vi dân sự) đánh người khác thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: Theo quy định tại Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 về mất năng lực hành vi dân sự thì: Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự 1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. 2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. Vì thế, cá nhân bị bệnh tâm thần khiến cho người đó không thể nhận thức, làm chủ hành vi thì bố mẹ hoặc người nhà của cá nhân đó có thể thực hiện giám định sức khỏe cho người đó và sau đó làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó bị mất năng lực hành vi dân sự. Tất cả các giao dịch dân sự do người bị tâm thần thực hiện kể từ khi có quyết định của Tòa án đều sẽ do người đại diện theo pháp luật của người đó chịu trách nhiệm. Vì vậy, nếu người tâm thần có hành vi đánh người khác thì người đó không bị bắt giữ hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ theo Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự như sau: Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được giải quyết kịp thời.
Tôi muốn thay đổi số CMND trên giấp phép kinh doanh. Luật sư cho tôi hỏi về thủ tục và quy trình thực hiện thay đổi số CMND trên giấy phép kinh doanh như thế nào? - Câu hỏi của anh Q.Thắng (Hải Phòng). Sau đây, VIETLAWYER sẽ giúp bạn tìm hiểu về vấn đề này. 1. Các phương thức nộp hồ sơ  Bạn có thể chọn 1 trong 3 cách nộp sau: - Cách 1: Nộp trực tiếp tại Sở KH&ĐT; - Cách 2: Nộp online tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; - Cách 3: Nộp qua dịch vụ bưu chính Việt Nam. -------- (*): Trường hợp nộp hồ sơ thay đổi CMND trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp qua mạng, bạn thực hiện theo 2 cách sau: - Cách 1: Sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh. Bạn đăng ký tài khoản tại Cổng thông tin quốc gia. - Cách 2: Sử dụng chữ ký số. Với cách này, bạn bắt buộc làm thủ tục mua chữ ký số điện tử. 2. Thủ tục thay đổi Để thay đổi số CMND trên giấy phép kinh doanh bạn cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau: - Bản sao CMND/CCCD mới của người đại diện pháp luật thể hiện trong giấy phép kinh doanh có chứng thực và còn thời hạn. - Văn bản đề nghị thay đổi nội dung số CMND cũ và mới trên giấy phép kinh doanh. - Giấy xác nhận doanh nghiệp đã nộp phí, lệ phí thực hiện thay đổi số CMND của người đại diện. 3. Quy trình thực hiện Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Các loại giấy tờ cần có trong hồ sơ đề nghị thay đổi số CMND gồm: - Văn bản đề nghị thay đổi, cập nhật thông tin số CMND của doanh nghiệp - Bản sao CMND/CCCD mới được công chứng và còn thời hạn - Giấy ủy quyền cho nhân viên đi thực hiện chuyển đổi thay (nếu người trực tiếp thực hiện không phải là đại diện trên pháp luật trong giấy phép kinh doanh) Bước 2: Nộp hồ sơ Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu trên trong hồ sơ, bạn gửi đến Phòng đăng ký kinh doanh trực thuộc tỉnh để đề nghị cập nhật lại số CMND. Bước 3: Nhận kết quả Sau khi nhận hồ sơ trong vòng 3 đến 5 ngày làm việc, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ tiến hành thẩm thịnh và trả kết quả cho bạn trong hai trường hợp sau: - Nếu hồ sơ của bạn hợp lệ Phòng đăng ký kinh doanh sẽ tiến hành cập nhật lại số CMND và cấp giấy phép kinh doanh mới cho doanh nghiệp. - Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc thiếu giấy tờ sẽ được trả lời rõ, yêu cầu bổ sung để hoàn thiện. Bước 4: Cập nhật tại ngân hàng Sau khi đã thay đổi thông tin trên giấy phép kinh doanh, doanh nghiệp cần thực hiện thay đổi số  người đại diện tại ngân hàng, để thông tin được hợp lệ. 4. Mức phạt nếu chậm thay đổi số CMND trên giấy phép kinh doanh Theo quy định của Pháp luật, trong vòng 10 ngày kể từ khi phát sinh thay đổi số CMND và các thông tin khác theo quy định trên giấy kinh doanh thì doanh nghiệp cần tiến hành cập nhật thông tin mới với Phòng đăng ký kinh doanh. Nếu không thực hiện hoặc thực hiện chậm trễ sẽ bị phạt theo quy định tại Điều 25 thuộc Nghị định 50/2016 NĐ-CP như sau: - Phạt hành chính từ 1.000.000đ đến 5.000.000đ với trường hợp doaanh nghiệp chậm chạp trong thay đổi nội dung giấy phép kinh doanh khi quá thời hạn từ 1 đến 30 ngày. - Phạt hành chính từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ với trường hợp quá thời hạn cập nhật từ 31 ngày đến 90 ngày. - Phạt hành chính từ 10.000.000đ đến 15.000.000đ với trường hợp quá thời hạn đăng ký trên 91 ngày. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VIETLAWYER về thủ tục và quy trình thực hiện thay đổi số CCCD trên giấy phép kinh doanh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ 
     Thế nào là Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí quân dụng? Người chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí quân dụng bị xử phạt như thế nào? Thực tế hiện nay một vài cá nhân cho phép mình tự chế tạo, mua bán súng, vũ quân dụng nhằm mục đích phòng vệ hoặc nhiều mục đích khác nhau. Do đó,, tùy theo tính chất và mức độ nguy hiểm mà người thực hiện hành vi phạm tội có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật - VietLawyer sẽ giải đáp các thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Thế nào là vũ khí?      Căn cứ Điều 3 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) - Luật quản lí vũ khí quy định: 1. Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự. 2. Vũ khí quân dụng là vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm: a) Súng cầm tay bao gồm: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu; b) Vũ khí hạng nhẹ bao gồm: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân; c) Vũ khí hạng nặng bao gồm: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa; d) Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại các điểm a, b và c khoản này. 3. Súng săn là súng được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để săn bắn, bao gồm: súng kíp, súng hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này. 4. Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu. 5. Vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao, bao gồm: a) Súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay và đạn sử dụng cho các loại súng này; b) Vũ khí thô sơ quy định tại khoản 4 Điều này dùng để luyện tập, thi đấu thể thao. 6. Vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao. ...      Như vậy, mọi hành vi nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ là hành vi bị nghiêm cấm. 2. Các yếu tố cấu thành tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí quân dụng      Theo khoa học hình sự, để cấu thành tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí quân dụng cần có đủ các dấu hiệu pháp lý sau: - Khách thể: Hành vi nêu trên xâm phạm chế độ quản lý vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự của Nhà nước. Đối tượng tác động của tội phạm này là vũ khí quân dụng và phương tiện kỹ thuật quân sự. - Chủ thể: Bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ 16 tuổi trở lên đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này. - Mặt khách quan: Người phạm tội thực hiện hành vi chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, làm mới hoàn toàn hoặc lắp ráp từ những bộ phận của vũ khí, phương tiện và có giá trị sử dụng theo tính năng tác dụng của chúng. - Mặt chủ quan: Tội phạm thực hiện với lỗi cố ý. 3. Mức phạt cho người chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí quân dụng      Tùy vào mức độ gây nguy hiểm cho xã hội mà người chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí quân dụng sẽ bị phạt theo các khung hình phạt khác nhau cụ thể người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí quân dụng truy tố hình sự theo quy định tại Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017): “1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Có tổ chức; b) Vật phạm pháp có số lượng: từ 03 đến 10 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên; từ 01 đến 05 khẩu súng bộ binh khác như trung liên, đại liên, súng máy cao xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41; từ 05 đến 15 quả mìn, lựu đạn; từ 03 đến 10 quả đạn cối, đạn pháo; từ 300 đến 1.000 viên đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống; từ 200 đến 600 viên đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7 ly đến 25 ly; từ 10 kilôgam đến 30 kilôgam thuốc nổ các loại hoặc từ 1.000 đến 3.000 nụ xuỳ hoặc ống nổ; từ 3.000 mét đến dưới 10.000 mét dây cháy chậm, dây nổ. c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; d) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. đ) Vật phạm pháp có số lượng: từ 11 đến 30 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên; từ 6 đến 20 khẩu súng bộ binh khác như trung liên, đại liên, súng máy cao xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41; từ 16 đến 45 quả mìn, lựu đạn; từ 11 đến 30 quả đạn cối, đạn pháo; từ 1.001 đến 3000 viên đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống; từ 601 đến 2.000 viên đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7 ly đến 25 ly; từ trên 31 kilôgam đến 100 kilôgam thuốc nổ các loại; từ 3.001 đến 10.000 nụ xuỳ hoặc ống nổ hoặc từ 10.000 mét đến dưới 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Vật phạm pháp có số lượng: từ 31 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên trở lên; từ 21 khẩu súng bộ binh khác như trung liên, đại liên, súng máy cao xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41 trở lên; từ 46 quả mìn, lựu đạn trở lên; từ 31 quả đạn cối, đạn pháo trở lên; từ 3001 viên đạn trở lên (đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống); từ 2.001 viên đạn súng máy cao xạ trở lên (đạn cỡ 12,7 ly đến 25 ly); từ 101 kilôgam trở lên thuốc nổ các loại; từ 10.001 nụ xuỳ hoặc ống nổ trở lên hoặc từ 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ trở lên. b) Làm chết 03 người trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”      Như vậy, đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 đến 07 năm, đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội còn có thể bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng và bị phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 - 05 năm. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Tài sản mừng cưới trong ngày cưới trước khi đăng ký kết hôn có phải là tài sản chung không ? - Đây là câu hỏi của chị Nguyệt Minh gửi cho fanpage Công ty luật Vietlawyer như sau: Em và chồng tổ chức hôn lễ ngày 1/2/2020, sau khi tổ chức xong thì vợ chồng em được 2 bên cho vàng và tiền mừng cưới. Sau khi bán hết số vàng và dồn tiền mừng chồng em vội vàng quyết định mua xe và nhận bàn giao xe luôn vào ngày 20/2/2020. Vì chồng em thiếu 1 số giấy tờ xác nhận của địa phương nên đến tháng 5/2020 vợ chồng em với có giấy đăng ký kết hôn. Sau khi chung sống vợ chồng e có nhiều mâu thuẫn, ko ở cùng với nhau nữa. Giờ chồng em bảo có li hôn thì xe cũng là của chồng em, vì đứng tên chồng và thời gian mua xe trước khi có giấy đăng ký kết hôn của tòa. Đến giờ nợ khi mua xe vay của bên nhà ngoại, chồng e vẫn chưa trả hết. Các anh chị luật sư cho em hỏi, có cách nào chứng minh xe ô tô là tài sản chung của vợ chồng em, và li hôn sẽ chia đều ko ạ. Vì thật sự giờ nợ bên ngoại em cũng chưa trả hết đc. Em cảm ơn và mong đc các anh chị tư vấn giúp em ạ. Trả lời:  Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân... Theo đó, các tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Các tài sản phát sinh trước khi đăng ký kết hôn và sau khi có quyết định ly hôn không phải là tài sản chung của vợ chồng.  Trước đây, theo Nghị quyết 01/NQ-HĐTP ngày 20/1/1988 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân – Gia đình, đối với vụ án ly hôn mà vợ chồng có tranh chấp về tài sản là nữ trang ngày cưới được pháp luật quy định như sau:  “Đồ trang sức mà người vợ hoặc người chồng được cha mẹ vợ hoặc chồng tặng, cho riêng trong ngày cưới là tài sản riêng. Nhưng nếu những thứ đó được cho chung cả hai người với tính chất là tạo dựng cho vợ chồng một số vốn, thì coi là tài sản chung. Khi chia tài sản chung, những trang sức có giá trị không lớn so với tài sản chung thì chia cho người đang sử dụng.” Tuy nhiên, văn bản này đã hết hiệu lực và thay thế bằng Nghị quyết 02/2000, do mâu thuẫn với các chế định hôn nhân và gia đình hiện tại. Do vậy, căn cứ theo các quy định hiện nay, vàng và tiền mừng cho chồng và chị Nguyệt Minh không phải là tài sản chung của vợ chồng. Nhưng có cách chứng minh khác để bảo vệ quyền lợi cho chị Nguyệt Minh. Do vàng và tiền mừng là tài sản tặng cho cho anh chồng  và chị Nguyệt Minh cho nên hai anh chị là đồng sở hữu của tài sản được tặng trong ngày cưới nói trên. Tài sản được tặng trong ngày cưới được sử dụng vào mục đích mua xe ô tô. Cho nên phần tài sản trong xe ô tô có một phần tài sản thuộc sở hữu của chị Nguyệt Minh. Cho nên chị Nguyệt Minh có thể đòi lại một phần tài sản của chiếc xe (không phụ thuộc vào chị đã phân chia tài sản hay chưa). Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VIETLAWYER về tài sản mừng cưới trong ngày cưới trước khi đăng ký kết hôn. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
 
hotline 0927625666