Tất cả sản phẩm

Hiện nay trên thị trường, lĩnh vực quảng cáo được phát triển nhanh chóng. Việc mở công ty kinh doanh quảng cáo thì doanh nghiệp cần có những kiến thức liên quan đến công ty quảng cáo và dịch vụ lập doanh nghiệp quảng cáo. Trên quy định của pháp luật hiện hành Công ty Luật VietLawyer gửi tới bạn quý khách hàng được biết Những ngành nghề quảng cáo nào được đăng ký khi thành lập ty. Mã ngành 7310: Quảng cáo Mã ngành 1811: In ấn Mã ngành 1812: Dịch vụ liên quan đến in Mã ngành 5911: Hoạt động sản xuất phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình. Chi tiết: Hoạt động sản xuất chương trình truyền hình (trừ phát sóng và không thực hiện các hiệu ứng cháy, nổ; không sử dụng chất nổ, chất cháy hoá chất làm đạo cụ. Dụng cụ thực hiện các chương trình văn nghệ, sự kiện, phim ảnh) Mã ngành 5921: Hoạt động hậu kỹ (trừ sản xuất phim và không thực hiện các hiệu ứng cháy, nổ. Không sử dụng chất nổ, gây cháy, hoá chất làm đạo cụ dung cụ thực hiện chương trình văn nghệ, sự kiện, phim ảnh) Mã ngành 5913: Hoạt động phát hành phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình (Loại trừ Hoạt động phát hành chương trình truyền hình) Mã ngành 5920: Hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc (Loại trừ kinh doanh karaoke). Chi tiết: Hoạt động ghi âm Mã ngành 7410: Hoạt động thiết kế chuyên dụng. Chi tiết: Thiết kế các sản phẩm in hư phác bản thảo, maket, bản nháp. Hoạt động trang trí nội, ngoại thất. Thiết kế đồ hoạ, thiết kế website. Mã ngành 7420: Hoạt động nhiếp ảnh (Trừ hoạt động báo chí). Chi tiết: Quay video, chụp ảnh. Mã ngành 8230: Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại. Chi tiết: Tổ chức hội thảo, hội nghị (không thực hiện các hiệu ứng cháy, nổ. Không sử dụng chất nổ chất cháy, hoá chất làm đạo cụ, dụng cụ thực hiện các chương trình văn nghệ, sự kiện, phim ảnh). Mã ngành 9000: Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí (Trừ dạy về tôn giáo; Các trường của các tổ chức Đảng, đoàn thể) Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Tiền giả là gì? Vô ý dùng tiền giả có bị coi là vi phạm pháp luật không? Trong thời buổi hội nhập như hiện nay, tuy nhu cầu dùng tiền mặt không còn được sử dụng nhiều như trước nữa nhưng tiền giả vẫn là vấn đề bị lên án gay gắt và cần cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải nhanh chóng ngăn chặn và xử lí nghiêm minh. Tuy nhiên, rất nhiều cá nhân vẫn ngang nhiên sử dụng tiền giả mặc cho pháp luật ngăn cấm, làm cho ngày càng nhiều người bị lừa. Vậy người vô ý dùng tiền giả sẽ bị xử lý như thế nào - VietLawyer sẽ giải thích cho bạn qua bài viết dưới đây. I. Tiền giả là gì? Tiền giả là loại tiền được sản xuất mà không có sự chứng nhận hợp pháp của Nhà nước hoặc Chính phủ, thường là cố ý bắt chước tiền do Ngân hàng Nhà nước phát hành để đánh lừa người nhận tiền. Căn cứ Điều 17 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 quy định về phát hành tiền như sau: “ 1. Ngân hàng nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.  2. Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.  3. Ngân hàng Nhà nước bảo đẩm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế.  4. Tiền giấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông tài sản “Nợ” đối với nền kinh tế và được cân đối bằng tài sản “Có” của Ngân hàng Nhà nước.   Như vậy, có thể hiểu đơn giản Tiền giả là loại tiền không do Ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành.  Căn cứ Điều 23 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 quy định về các hành vi bị cấm: “ 1. Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả.   2. Hủy hoại đồng tiền trái pháp luật.   3. Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nước phát hành   4. Các hành vi bị cấm khác theo quy định pháp luật. ” Như vậy, sản xuất hoặc sử dụng tiền giả là một hình thức gian lận hoặc giả mạo và là bất hợp pháp. II. Sử dụng tiền giả bị xử lý thế nào? Vì hành vi sử dụng tiền giả thuộc hoạt động lưu hành tiền giả nên có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 207 BLHS 2015 như sau: “1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.  2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.  3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.  4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 đến 03 năm.  5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.” III. Sử dụng tiền giả mà không biết đó là tiền giả có bị xử lý không? Việc chứng minh một người có hành vi sử dụng tiền giả có lỗi hay không có lỗi thuộc thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng. Tại Điều 10 và Điều 11 BLHS 2015 quy định cố ý phạm tội và vô ý phạm tội như sau: “Điều 10. Cố ý phạm tội Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:  1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;  2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. Điều 11. Vô ý phạm tội Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:  1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.  2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.” Ngoài ra, theo Điều 207 BLHS 2015 quy định về hành vi làm, tàng trữ, lưu hành tiền giả. Trong đó, hành vi lưu hành tiền giả được thể hiện bằng hành vi đưa tiền giả vào sử dụng để thanh toán, trao đổi. Theo đó, hành vi sử dụng tiền giả là một hành vi bị cấm của pháp luật và bất kỳ ai thực hiện hành vi này đề có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự. Trường hợp này xảy ra khá thường xuyên, không hiếm khi người không tiếp xúc nhiều với tiền bạc sẽ rất khó để nhận ra tiền giả sẽ có khác biệt thế nào so với tiền thật và tiếp tục sử dụng số tiền đó cho mục đích giao dịch của mình. Một yếu tố cấu thành tội đó chính là lỗi, tùy trường hợp mà cơ quan tiến hành tố tụng sẽ xem xét rằng người vi phạm cố ý hay vô ý mà truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, theo Khoản 2 Điều 11 BLHS 2015 dù là người vô ý sử dụng tiền giả mà không biết đó là giả thì vẫn phạm tội nhưng với mức phạt nhẹ hơn. Trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự là khi người vô ý sử dụng tiền giả chưa đủ tuổi nhận thức hành vi của mình trái quy định của pháp luật hoặc người đó chứng minh được mình hoàn toàn vô tội và không có lỗi khi thực hiện hành vi này.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có thắc mắc, yêu cầu liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp các thắc mắc.
Những điểm mới trong dự thảo Luật căn cước công dân - Dưới đây là những điểm mới trong dự thảo Luật căn cước công dân sẽ thay thế Luật căn cước công dân 2014 liên quan đến mở rộng đối tượng được cấp căn cước, thay đổi trong hình thức Căn cước công dân, vấn đề bảo mật và tích hợp thông tin đối với Căn cước công dân 1. Mở rộng đối tượng được cấp Căn cước công dân Theo Luật căn cước công dân hiện hành, công dân Việt Nam được cấp Căn cước công dân. Theo dự thảo luật, đối tượng được cấp Căn cước công dân mở rộng thêm người gốc Việt Nam và người không có quốc đang sinh sống tại Việt Nam. 2. Thay đổi nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân  Theo điểm b khoản 1 Điều 18 Luật căn cước công dân hiện hành: Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ. Theo dự thảo luật, vân tay sẽ được lược bỏ. Các thông tin số thẻ căn cước công dân, quê quán, nơi thường trú, chữ ký của người cấp thẻ tại Luật Căn cước công dân hiện hành thành số định danh cá nhân, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú và dòng chữ "Nơi cấp: Bộ Công an". 3. Bổ sung quy định về việc cấp thẻ Căn cước công dân cho người dưới 14 tuổi  Theo dự thảo Luật Căn cước công dân, công dân dưới 14 tuổi có nhu cầu cấp thẻ Căn cước công dân có thể yêu cầu cấp thẻ Căn cước công dân. 4. Tích hợp một số thông tin vào Căn cước công dân Các thông tin được tích hợp vào thẻ Căn cước công dân bao gồm: Thẻ bảo hiểm y tế, Số bảo hiểm xã hội, Giấy phép lái xe, Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Giấy tờ khác theo quy định. 5. Nghiêm cấm mua, bán, trao đổi, chia sẻ, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Có chỉnh lý, bổ sung nội dung nghiêm cấm mua, bán, trao đổi, chia sẻ, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước. 6. Đề xuất Chứng minh nhân dân sử dụng đến hết ngày 31/12/2024 Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng đã được cấp trước ngày dự thảo Luật có hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng chứng minh nhân dân vẫn có hiệu lực. Các cơ quan quản lý nhà nước không được yêu cầu đính, thay đổi thông tin liên quan đến Chứng minh nhân dân nêu trên. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VIETLAWYER về các điểm mới trong dự thảo Luật căn cước công dân. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/.
Thế nào là tội công nhiên chiếm đoạt tài sản - Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là một trong các tội xâm phạm sở hữu. Tuy nhiên, tội này ít xuất hiện và thường cần nhiều yếu tố để xảy ra. Công ty Luật VietLawyer sẽ phân tích dấu hiệu pháp lý cấu thành phạm tội đối với tội nêu trên. 1. Khách thể: Tội này xâm phạm đến quan hệ sở hữu về tài sản. Ngoài ra, nó còn tác động xấu đến trật tự an toàn xã hội.  2. Mặt khách quan: Người phạm tội có hành vi chiếm lấy tài sản của người khác một cách công khai mà không cần chạy thoát khỏi sự đuổi bắt của người quản. Nét cơ bản của tội phạm này là công khai lấy tài sản trước mặt người quản lý (không nhanh chóng tẩu thoát, không dùng thủ đoạn gian dối, vũ lực gì cả). Người phạm tội không cần tẩu thoát vì lợi dụng sự vướng bận của người quản lý, không thể đuổi bắt kịp. Sự vướng mắc của nạn nhân có thể do chủ quan hoặc khách quan, như đang tắm sông, thiên tai, chỗ đông người hoặc những hoàn cảnh khách quan khác như thiên tai, hỏa hoạn,... Tuy nhiên, những sự vướng mắc này phải là do khách quan hoặc do người khác gây ra chứ không phải do người phạm tội gây ra. Ví dụ, A dựng xe gắn máy, chìa khóa vẫn còn trong ổ khóa, leo lên cây xoài cao khoảng 6 mét để bắt chim con trong tổ chim. M đã đến nổ máy xe máy đi trước mặt A nhưng A không thể ngăn lại được vì khi đó A còn đang trên ngọn cây xoài. Trong trường hợp, M phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. Một ví dụ khác, N thấy B dựng xe trước cửa nhà mình, vào trong có việc. N đã xuất hiện, đóng cửa và khóa lại khiến B không thể ra được. Ở ngoài, N đã lấy xe của B đi. B nhìn qua cửa sổ thấy N lấy xe mình không thể ngăn cản được. Trường hợp này N phạm tội cướp tài sản chứ không phải công nhiên chiếm đoạt tài sản. Chỉ cấu thành tội phạm này khi tài sản chiếm đoạt có giá trị từ đủ 2.000.000 đồng trở lên. Nếu tài sản chiếm đoạt có giá trị thấp hơn nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm hay đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm thì cũng cấu thành tội phạm. Tội phạm hoàn thành khi kẻ phạm tội lấy được tài sản khỏi nơi cất giữ, không kể sau đó có giữ được hay không? 3. Mặt chủ quan Là lỗi cố ý trực.tiếp. Mục đích vụ lợi (nhằm chiếm đoạt tài) là dấu hiệu bắt buộc. Mục đích này chỉ có thể xuất hiện trước khi hành vi công nhiên đoạt tài sản diễn . 4. Chủ thể: Bất kỳ ai từ đủ 16 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định.  Khách hàng là người không may bị người khác chiếm đoạt tài sản. Vui lòng liên hệ đến Công ly Luật VietLawyer. Chúng tôi có thể tư vấn, đại diện bảo vệ cho bị hại trong các quá trình tố tụng hình sự. Ngoài lĩnh vực hình sự, chúng tôi có thể tư vấn, đại diện theo ủy quyền liên quan đến lĩnh vực dân sự, tố tụng hành chính, hôn nhân và gia đình, thương mại, yếu tố nước ngoài, v.v. 
Tại sao doanh nghiệp phải mở tài khoản ngân hàng? Tài khoản ngân hàng giúp doanh nghiệp thuận tiện hơn trong các giao dịch với khách hàng, đối tác. Sau đây, VIETLAWYER sẽ giúp quý khách hàng tìm hiểu quy định về tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp. 1. Tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp Theo Thông tư 02/2019/TT-NHNN, tài khoản thanh toán của doanh nghiệp là tài khoản do khách hàng là tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Chủ tài khoản thanh toán của doanh nghiệp là doanh nghiệp mở tài khoản. Người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền (gọi chung là người đại diện hợp pháp) của tổ chức mở tài khoản thanh toán thay mặt doanh nghiệp đó thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản thanh toán trong phạm vi đại diện. 2. Tại sao doanh nghiệp phải mở tài khoản doanh nghiệp? - Khi mới thành lập doanh nghiệp, công ty cần có hồ sơ khai thuế. Hiện nay, các chi cục thuế chỉ giải quyết hồ sơ khi doanh nghiệp nộp thuế thông qua hình thức nộp thuế điện tử. Do vậy, điều bắt buộc là các doanh nghiệp cần lập tài khoản ngân hàng. Đó là vai trò đầu tiên của tài khoản ngân hàng. - Thể hiện tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp - Thanh toán dễ dàng, nhanh chóng trong các giao dịch với khách hàng, đối tác - Chứng minh hợp lệ đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị thanh toán trên 20 triệu đồng. - Kiểm soát việc chi tiêu của doanh nghiệp, quản lý tốt vấn đề tài chính doanh nghiệp.   3. Quy trình mở tài khoản ngân hàng cho công ty Bước 1: Quý khách hàng lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản + Quý khách hàng nên lựa chọn ngân hàng có địa điểm gần trụ sở, và có nhiều phòng giao dịch trên cả nước để thuận tiện giao dịch, cũng như thuận tiện cho  đối tác giao dịch thanh toán với mình. Bước 2: Chuẩn bị giấy tờ để mở tài khoản + Bản sao công chứng giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh + Bản sao công chứng Giấy chứng nhận mẫu dấu + Bản sao công chứng CMND/CCCD của Đại diện theo pháp luật – Chủ tài khoản + Bản sao công chứng CMND/CCCD của người được Ủy quyền giao dịch tại ngân hàng/ Ủy quyền chủ tài khoản (Nếu có) + Bản sao công chứng CMND/CCCD của Kế toán trưởng (Nếu có) Bước 3: Liên hệ với ngân hàng để nhận các biểu mẫu đăng ký mở Tài khoản Bước 4: Hoàn thiện Hồ sơ, Tài liệu đăng ký mở Tài khoản + Soạn thảo và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu và gửi ngân hàng để đăng ký mở Tài khoản công ty + Đồng thời, Quý khách hàng cần chuẩn bị số tiền để nộp vào Tài khoản; Đáp ứng yêu cầu về số dư tối thiểu trong tài khoản được quy định bởi mỗi ngân hàng. + Thông thường, số tiền này là 1 triệu đồng đối với Tài khoản VNĐ + Sau khi có TKNN doanh nghiệp phải thông báo số TKNN lên sở KHĐT Bước 5: Đặt mua SÉC tại ngân hàng để sẵn sàng rút tiền khi có dư tài khoản. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VIETLAWYER về mục đích của mở tài khoản doanh nghiệp. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Ngoài những hình thức doanh nghiệp, ngày nay hộ kinh doanh được nhiều cá nhân quan tâm và cần được tư vấn. Trên quy định của pháp luật hiện hành Công ty Luật VietLawyer xin gửi đến quý bạn đọc bài viết về Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh mới nhất năm 2023 như sau:  1. Thành phần hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh cá thể - Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh ( Mẫu giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT) - Bản sao hợp lệ thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân đăng ký hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình. - Bản sao hợp lệ biên bản họp thành viên hộ gia định về viêc thành lập hộ kinh doanh; - Đối với những ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có bản sao hợp  chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình. - Đối với những ngành, nghề phải có vốn pháp định thì phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan tổ chức có thẩm quyền. - Trường hợp thuê mượn địa điểm kinh doanh thì xuất trình thêm giấy thoả thuận thuê mượn; hoặc hợp đồng thuê mượn mặt bằng kinh doanh đã được công chứng hoặc chứng thực. Trong trường hợp giấy thoả thuận thuê, mượn hoặc hợp đồng thuê mượn mặt bằng không công chứng hoặc chứng thực thì xuất trình giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền với đất của bên cho thuê, mượn mặt bằng. 2. Nơi nhận hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Các hành vi bị coi là hiếp dâm - Hành vi bị coi là hành vi xâm phạm về quyền bất khả xâm phạm về tình dục của cá nhân. Hành vi này còn gây khủng hoảng tinh thần của nạn nhân và trong một số trường hợp còn ảnh hưởng đến sức khỏe của nạn nhân. Công ty Luật VietLawyer xin phân tích các hành vi cấu thành mặt khách quan của tội hiếp dâm Hành của tội hiếp dâm có cấu thành hình thức, nghĩa là hành vi của tội phạm không phụ thuộc vào hậu quả xảy ra.  1. Hành vi của tội hiếp dâm được thực hiên dưới các hoạt động dưới đây: + Giao cấu: Là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất cứ mức độ xâm nhập nào Đối với người dưới 10 tuổi được xác định là đã thực hiện không phụ thuộc vào việc xâm nhập hay chưa xâm nhập + Hành vi quan hệ tình dục khác: Là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm các hành vi sau đây: a) Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác b) Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...) dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác 2. Hành vi của tội hiếp dâm tồn tài dưới các dạng dưới đây: + Dùng vũ lực: dùng sức mạnh vật chất đè bẹp sự kháng cự của nạn nhân chống lại việc giao cấu như xô ngã, bóp cổ, giữ, vật lộn, bịt miệng, đánh ... nạn nhân. Những hành vi đó nhằm làm tê liệt sự kháng cự của nạn nhân để người phạm tội thực hiện hành vi giao cấu.  + Đe dọa dùng vũ lực: Người phạm tội chưa thực hiện những hành vi dùng vũ lực, chưa có bất kỳ một sự tác động vật chất nào lên người nạn nhân, mà thực hiện các hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm uy hiếp về mặt tinh thần. Sự uy hiếp này mang tính chất mạnh mẽ khiến cho nạn nhân không dám chống cự, bị tê liệt ý chí và để người phạm tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác. + Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân: người bị hại lâm vào tình trạng lâm vào một những hoàn cảnh sau đây để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác: a) Người bị hại không thể chống cự được (ví dụ: người bị hại bị tai nạn, bị ngất, bị trói, bị khuyết tật... dẫn đến không thể chống cự được) b) Người bị hại bị hạn  hoặc bị mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi (ví dụ: người bị hại bị say rượu, bia, thuốc ngủ, thuốc gây mê, ma túy, thuốc an thần, thuốc kích, các chất kích thích, bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác... dẫn đến hạn chế hoặc mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi) + Thủ đoạn khác: Là các thủ đoạn bao gồm đầu độc nạn nhân; cho nạn nhân uống thuốc ngủ; thuốc gây mê, uống rượu, bia hoặc các chất kích thích mạnh khác làm nạn nhân lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan  hệ tình dục khác; hứa hẹn cho tốt nghiệp, cho đi học, đi thi đấu, đi biểu diễn ở nước ngoài để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.  Dấu hiệu giao cấu trái ý muốn của nạn nhân là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Trái với ý muốn của nạn nhân là người bị hại không đồng ý, phó mặc hoặc không có khả năng biểu lộ ý chí của mình đối với hành vi quan hệ tình dục cố ý của người phạm tội. Tội phạm được hoàn thành khi can phạm thực hiện một trong số các hành vi khách quan nói trên. Nếu can phạm mới thực hiện được hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác nhằm giao cấu với nạn nhân nhưng chưa thực hiện được hành vi giao cấu hoặc các hành vi quan hệ tình dục khác thì được coi là phạm tội chưa đạt. Tuy nhiên, đối với những bị hại dưới 10 tuổi, người phạm tội chỉ cần thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vữ lực hoặc thủ đoạn khác với mục đích phạm tội thì được coi là phạm tội hoàn thành. Các trường hơp còn lại, người phạm tội chỉ cần đưa dương vật hoặc các dụng cụ tình dục , bộ phận cơ thể vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn, bất kể là đã thực hiện bao lâu đều được coi là phạm tội hoàn thành Khách hàng là người không may bị người khác xâm hại tình dục. Vui lòng liên hệ đến Công ly Luật VietLawyer. Chúng tôi có thể tư vấn, đại diện bảo vệ cho bị hại trong các quá trình tố tụng hình sự. Ngoài lĩnh vực hình sự, chúng tôi có thể tư vấn, đại diện theo ủy quyền liên quan đến lĩnh vực dân sự, tố tụng hành chính, hôn nhân và gia đình, thương mại, yếu tố nước ngoài, v.v. 
Thủ tục xin cấp lại giấy phép đăng ký kinh doanh - Mới nhất 2023 - Doanh nghiệp của bạn muốn cấp lại giấy phép kinh doanh do bị mất, bị rách, bị cháy,... thì làm như thế nào? Thủ tục thực hiện ra sao? Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: 1. Trường hợp cần xin cấp lại giấy phép kinh doanh Giấy phép kinh doanh là loại giấy cho phép các cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh, khi đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp giấy phép kinh doanh bị mất, cháy, rách, bị tiêu hủy bằng các hình thức khác thì doanh nghiệp có thể xin cấp lại giấy phép kinh doanh. 2. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép kinh doanh - Giấy đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Giấy ủy quyền cho cá nhân hoặc đơn vị nộp hồ sơ (nếu có); - Bản sao chứng thực CMND/CCCD/Hộ chiếu của cá nhân nộp hồ sơ. 3. Nộp hồ sơ Hồ sơ được nộp theo 2 cách: - Nộp trực tiếp tại phòng Đăng ký kinh doanh - Sở KH và ĐT tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và làm theo hướng dẫn - Nộp online tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp 4. Nhận kết quả: - Trong 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ, phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp lại giấy phép kinh doanh. - Nếu hồ sơ không hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ thông báo cho doanh nghiệp điều chỉnh, bổ sung hồ sơ. Quý khách hàng có nhu cầu xin cấp lại giấy phép kinh doanh hãy liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được hỗ trợ, giải quyết nhanh, kịp thời. 
Khi nào có thể khởi tố đối với tội vu khống - Việc người khác vu khống bạn là người phạm tội và bịa đặt bạn phạm tội trước cơ quan Nhà nước, đó là một trong những hành vi vu khống. Bạn hoàn toàn có thể yêu cầu khởi tố người đó với tội vu khống. Dưới đây là những dấu hiệu pháp lý cấu thành tội phạm tội vu khống. 1. Định nghĩa  Vu khống là hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền lợi của người khác, hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. 2. Cấu thành phạm tội 2.1 Khách thể Tội phạm này xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người bị vu khống. 2.2 Mặt khách quan Người vu khống có thực hiện một trong các hành vi như sau: + Bịa đặt những điều không có thật. Những điều không có thật rất đa dạng, miễn sao nó không phải là sự thật khách quan; + Loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt. Hành vi này có thể được thực hiện thông qua việc sao chép gửi cho người khác, kể lại cho người khác nghe, đăng tin trên báo chí, internet, gửi tin nhắn qua điện thoại di động; + Bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc bịa đặt là người khác phạm tội bất kể là tội gì được quy định trong Bộ luật hình sự; Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có một trong các hành vi nói trên nhằm xúc phạm danh dự, hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác (không cần biết danh dự, hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có bị xâm phạm hay chưa. 2.3 Mặt chủ quan Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý (trực hoặc gián tiếp). Khi thực hiện hành vi, người phạm tội biết rõ những tin mà mình đặt ra, loan truyền hoặc đi tố cáo là không có thật mà vẫn thực hiện. Nếu khi loan truyền với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là người khác phạm tội mà mình không biết là không có thật thì không cấu thành tội phạm. Về mục đích, đối với hành vi "bịa đặt những điều không có thật" và "loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt" đòi hỏi phải có mục đích là "xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp" của người khác. Đối với hành vi "bịa ra chuyện người bị hại phạm tội và đi tố cáo với cơ quan Nhà nước" không cần mục đích. 2.4 Chủ thể Người có năng lực trách nhiệm hình sự - Người từ đủ 16 tuổi trở lên mới có thể chịu trách nhiệm hình sự . Khách hàng là người bị khác vu khống ảnh hưởng tới xâm phạm, danh dự nhân phẩm. Vui lòng liên hệ đến Công ly Luật VietLawyer. Chúng tôi có thể tư vấn, đại diện bảo vệ cho bị hại trong các quá trình tố tụng hình sự. Ngoài lĩnh vực hình sự, chúng tôi có thể tư vấn, đại diện theo ủy quyền liên quan đến lĩnh vực dân sự, hình sự hành chính, hôn nhân và gia đình, thương mại, yếu tố nước ngoài, v.v. 
Quan hệ tự nguyện với người dưới 18 tuổi thì có chịu trách nhiệm hình sự hay không ? -  Theo quy định pháp luật Việt Nam, độ tuổi tối thiểu quan hệ tình dục là 18 tuổi. Trong một số trường hợp người quan hệ tình dục với người dưới 18 tuổi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Có nhiều yếu tố dẫn đến xảy ra tình huống quan hệ tự nguyện với người dưới 18 tuổi như: người quan hệ chưa có đầy đủ nhận thức về pháp luật, người dưới 18 tuổi tự nguyện, người dưới 18 tuổi che giấu tuổi của bản thân,... Cho nên, khách hàng cần phải chú ý về độ tuổi trước khi thực hiện hành vi nói trên. 1. Các quy định liên quan đến quan hệ tình dục tự nguyện với người dưới 18 tuổi Tùy theo độ tuổi của người dưới 18 tuổi mà người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tội khác nhau. Đối với nạn nhân là người dưới 13 tuổi, người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Hiếp dâm, căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 142  Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: ... b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi. Đối với nạn nhân là người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, người phạm tội phải trách nhiệm hình sự về tội Giao cấu và thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi  Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi 1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, người quan hệ tình dục với người có độ tuổi đó khi bị tố giác, tố cáo phải có căn cứ chứng minh sự tự nguyện của người dưới 18 tuổi, thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người quan hệ có thể quay video, ký giấy cam kết tự nguyện để có bằng chứng chứng minh sự tự nguyện Ngoài điều kiện về độ tuổi của người dưới 18 tuổi, còn phải xác định độ tuổi của người quan hệ cùng có đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự hay không, cụ thể: Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự 1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. 2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này. 2. Trách nhiệm hình sự đối với hành vi quan hệ tình dục tự nguyện đối với người dưới 18 tuổi theo trường hợp Trách nhiệm hình sự đối với hành vi quan hệ tình dục tự nguyện đối với người dưới 18 tuổi được miêu tả dưới bảng như sau: Khách hàng là người không may xảy ra hành vi quan hệ với người dưới 18 tuổi thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vui lòng liên hệ đến Công ly Luật VietLawyer. Chúng tôi có thể tư vấn, đại diện bào chữa cho thân chủ trong các quá trình tố tụng hình sự. Ngoài lĩnh vực hình sự, chúng tôi có thể tư vấn, đại diện theo ủy quyền liên quan đến lĩnh vực dân sự, tố tụng hành chính, hôn nhân và gia đình, thương mại, yếu tố nước ngoài, v.v.   
Tiền sự là thuật ngữ không còn xa lạ trong các văn bản pháp luật và trong đời sống hàng ngày. Biện pháp xử phạt vi phạm phổ biến hiện nay là xử phạt vi phạm hành chính. Vậy bị xử phạt vi phạm hành chính có bị coi là có tiền sự hay không? Đây là vấn đề mà nhiều người nhầm lẫn và thắc mắc - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đậy. 1. Tiền sự là gì? Vi phạm hành chính là gì? Tiền sự là thuật ngữ được sử dụng tương đối nhiều trong các văn bản pháp luật cũng như trong đời sống hàng ngày. Pháp luật hiện hành chưa có văn bản nào quy định cụ thể khái niệm này. Tuy nhiên, trước đây Nghị quyết 01-HĐTP/NQ ngày 18/10/1990 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao( đã hết hiệu lực) có đề cập vấn đề này như sau: “ Người đã được xóa án thì không coi là có tiền án. Người đã được xóa kỷ luật, xóa việc xử phạt vi phạm hành chính (tức là đã được coi như chưa bị kỷ luật, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính) thì không coi là có tiền sự. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 1 năm, thì không coi là có tiền sự nữa. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 01 năm, thì không coi là tiền sự nữa.” Theo đó, ta có thể hiểu người có tiền sự là người đã bị kỷ luật hành chính, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự, mà chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính. Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì: “Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.” Như vậy, có thể hiểu vi phạm hành chính là hành vi của cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật hành chính. Vi phạm hành chính có thể là vi phạm các quy định về giao thông, vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý đất đai, môi trường, quy định về kinh doanh, thuế và nhiều lĩnh vực khác. Do tiền sự là một tình tiết về nhân thân của người vi phạm nên trong nhiều trường hợp sẽ ảnh hưởng đến việc quyết định hình thức và mức độ xử lý vi phạm khi người có tiền sự có hành vi vi phạm pháp luật mới. 2. Người đã bị phạt hành chính có phải là có tiền sự không?  Tiền sự được đặt ra khi phát sinh trách nhiệm hành chính, tuy nhiên một người bị xử phạt hành chính và được coi là có tiền sự khi: - Hành vi vi phạm bị xử phạt hành chính đó là hành vi có dấu hiệu của tội phạm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Ví dụ các trường hợp bị xử phạt hành chính là được coi là tiền sự như: + Hành vi đánh bạc lần đầu ( tổng số tiền thu được dưới 05 triệu đồng); + Trộm cắp tài sản lần đầu có giá trị dưới 02 triệu đồng; + Người bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc... - Đã có quyết định xử phạt hành chính nhưng chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính. Như vậy, người bị xử phạt hành chính mà thỏa mãn các điều kiện nêu trên thì bị coi là có tiền sự. Nói cách khác, không phải trường hợp bị phạt vi phạm hành chính đều coi là tiền sự, ví dụ trường hợp vi phạm giao thông thông thường nếu có hành vi vi phạm này chỉ bị xử phạt tiền và không có dấu hiệu tội phạm thì không được coi là tiền sự. 3. Khi nào thì không bị coi là có tiền sự nữa? Người không còn tiền sự được hiểu là người đã được xóa kỷ luật, xóa việc xử phạt vi phạm hành chính. Người được xóa tiền sự được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính như sau: “ Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.” Như vậy, thời hạn xóa tiền sự được xác định như sau: - 06 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo mà không tái phạm; - 01 năm kể từ ngày chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm; - Từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm. Bên cạnh đó, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính cụ thể như sau: - Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm kể từ ngày ra quyết định. Trường hợp quá thời hạn 01 năm thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có hình thức xử phạt: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả... - Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt có tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu 01 năm nêu trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có thắc mắc, yêu cầu liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp các thắc mắc.
Đăng ký thành lập hộ kinh doanh với tên gọi “Hộ kinh doanh Nhập Doanh nghiệp Vụ” thì có được không? -  Đây là câu hỏi từ anh Tuấn đến từ Thanh Hóa như sau: "Tôi đang có ý định bán thành phẩm xơ dừa, cần đăng ký hộ kinh doanh, tôi có được đặt tên hộ kinh doanh của mình là "Hộ kinh doanh nhập doanh nghiệp vụ" thì có được không ? Trả lời:  Căn cứ theo Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về quy định đặt tên hộ kinh doanh như sau:  Điều 88. Đặt tên hộ kinh doanh 1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”; b) Tên riêng của hộ kinh doanh. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu. 2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh. 3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh. 4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện. Như vậy, tên hộ kinh doanh của anh Tuấn có sử dụng cụm từ "doanh nghiệp", vi phạm vào khoản 3 Điều 88 của Nghị định nêu trên. Cho nên, anh Tuấn cần phải thay thế tên hộ kinh doanh của mình sao cho phù hợp. Khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu giải đáp thắc mắc, yêu cầu tư vấn, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn Ngoài lĩnh vực trên khi quý bạn đọc cần tư vấn về các lĩnh vực pháp luật khác như: Hình sự, dân sự, Hôn nhân gia đình, Hành chính, Đất đai...Hãy liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer để được các luật sư tư vấn kịp thời.  
 
hotline 0927625666