Tất cả sản phẩm

1. Người lao động có được tự đóng bảo hiểm xã hội cho mình không? Căn cứ tại Khoản 1, 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng như sau: 2. Đối tượng áp dụng 1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; c) Cán bộ, công chức, viên chức; d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. ... 4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. ... Theo đó, đối với trường hợp người lao động tự đóng bảo hiểm xã hội cho mình hay có nghĩa là người lao động sẽ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì trước hết phải là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Đối tượng tự đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định tại Điều 2 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH bao gồm sau đây: - Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2018. - Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi. - Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố. - Người lao động giúp việc gia đình. - Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương. - Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình. - Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu. - Người tham gia khác. Như vậy, đối với những người lao động thuộc trường hợp nêu trên sẽ được phép tự đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho bản thân theo quy định của pháp luật. 2. Bảo hiểm xã hội được hoạt động trên nguyên tắc nào? Theo Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về bảo hiểm xã hội được hoạt động trên nguyên tắc sau đây: - Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội. - Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn. - Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. - Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. - Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch. Được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương của doanh nghiệp quyết định. - Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về chế độ bảo hiểm xã hội. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666
Bàn về việc không cứu người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng Theo trang báo kienthuc.net.vn đăng tải thông tin ngày 1/10/2023: “Sáng 1/10, lực lượng chức năng cho hay đã bắt giữ người phụ nữ tên Dung để điều tra về hành vi giết người. Dung là nghi phạm trong vụ cô gái bị sát hại tại chợ đầu mối nông sản Thủ Đức trưa ngày 30/9/2023.Trích xuất camera tại thời điểm xảy ra vụ việc cho thấy, hiện trường có sự xuất hiện của một người đàn ông chưa rõ danh tính. Ban đầu, khi nghi phạm đứng nói chuyện với nạn nhân, người đàn ông đang đi bộ về hướng ngược lại. Lúc nghi phạm đẩy nạn nhân ngã xuống đất, người đàn ông quay lại và nhìn thấy toàn bộ hành vi của nghi phạm, tuy nhiên, người này bỏ đi.” Nhiều bạn có đặt câu hỏi về cho Luật sư của VietLawyer rằng: Liệu người đàn ông chứng kiến và bỏ đi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Trong pháp luật hình sự Việt Nam không chỉ quy định về các loại tội phạm thực hiện hành vi, gây hậu quả mà còn có những loại tội phạm không thực hiện hành vi, nhưng vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Một trong số đó là “Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng”. Luật sư của VietLawyer cho rằng, trong một số trường hợp, việc giúp đỡ người khác không chỉ là vấn đề đạo đức xã hội mà còn là trách nhiệm pháp lý. Tại Điều 132 Bộ luật Hình sự quy định về “Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng” như sau: 1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. ... Mặt khách quan của tội này là hành vi không cứu giúp người khác khi thấy người đó đang ở trong tình trạng nguy hiểm. Tội phạm thực hiện bằng hành vi không hành động, người phạm tội biết người khác đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng nếu không được cứu giúp ngay thì hậu quả chết người có thể xảy ra. + Người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng là người mà tính mạng của họ đang trực tiếp bị đe dọa, tình trạng nguy hiểm đang diễn ra hết sức khẩn cấp, tự thân nạn nhân không khắc phục được đòi hỏi phải có sự cứu giúp kịp thời của người khác. Nếu không có sự cứu giúp hoặc không cứu giúp kịp thời thì có thể dẫn đến sự nguy hại cho tính mạng của nạn nhân. Tình trạng nguy hiểm đến tính mạng có thể do khách quan đưa lại, do chính nạn nhân gây ra hoặc do người phạm tội vô ý gây ra. + Dấu hiệu “thấy” người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng là việc người phạm tội ý thức được nạn nhân và tình trạng nguy hiểm của nạn nhân bằng các cách khác nhau như nhìn thấy, nghe thấy hay cảm nhận được tín hiệu về tình trạng nguy hiểm đối với nạn nhân bằng trí thức khoa học, kinh nghiệm bản thân hoặc biết được nguồn đó từ một nguồn khác (nghe người khác nói). + Dấu hiệu bắt buộc liên quan đến hành vi không cứu giúp nạn nhân của chủ thể phải gắn liền với việc người đó có điều kiện cứu giúp nạn nhân. Điều kiện của người cứu giúp được đánh giá qua nhiều cơ sở khác nhau như năng lực chủ quan, điều kiện khách quan cụ thể. Không cứu giúp là trường hợp người phạm tội thấy người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, có điều kiện cứu giúp nhưng đã bỏ mặc, lờ đi nên nạn nhân bị chết. Hiện nay, sự việc vẫn đang được cơ quan điều tra Thành phố Thủ Đức phối hợp với Cơ quan điều tra công an Thành phố Hồ Chí Minh làm rõ về động cơ, mục đích g.!ết người của người phụ nữ, cũng như những người có liên quan đến vụ án. Nếu cơ quan điều tra thu thập được các chứng cứ chứng minh việc người đàn ông trong đoạn clip đã nhìn thấy được cảnh nạn nhân đang bị người phụ nữ dùng da.o khống chế, nguy hiểm tới tính mạng mà thờ ơ, bỏ mặc, không báo cơ quan chức năng hay người dân xung quanh để có biện pháp kịp thời ngăn chặn hay cứu giúp nạn nhân thì người đàn ông đó sẽ đối diện với việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng.
Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử - Chữ ký điện tử là giải pháp tối ưu khi áp dụng công nghệ kỹ thuật vào giao dịch trong hợp đồng. Chữ ký điện tử đem lại ưu thế về tính tối ưu, phù hợp, nhanh chóng, thuận tiện, hiệu quả, bảo mật cho các bên khi ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, liệu chữ ký điện tử có giá trị pháp lý trên hợp đồng điện tử hay không. Hãy cùng công ty luật Vietlawyer trả lời câu hỏi này. 1. Chữ ký điện tử là gì ?  Chữ ký điện tử có thể được hiểu là một dang thông tin đi kèm theo dữ liệu được sử dụng với mục đích xác định chủ sở hữu dữ liệu đó. Luật giao dịch điện tử 2005 chỉ ra các đặc tính của chữ ký điện tử, bao gồm: - Được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử. - Gắn liền với kết hợp một cách logic với hợp đồng điện tử (ví dụ dưới dạng PDF hoặc word) - Có khả năng xác nhận người ký hợp đồng điện tử và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung hợp đồng được ký. 2. Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử ? Chữ ký điện tử phải đảm bảo giá trị pháp lý thì mới đủ điều kiện để ký hợp đồng điện tử. Căn cứ theo điều 24, Luật Giao dịch điện tử 2005 có quy định về giấ trị pháp lý của chữ ký điện tử như sau: * Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đó đáp ứng các điều kiện sau đây: + Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho pháp xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung văn bản/ hợp đồng. + Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi * Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức đó có giá trị pháp lý khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 điều 22 của Luật Giao dịch điện tử 2005 và chữ ký điện tử đó có chứng thực. Như vậy, chữ ký điện tử được đảm bảo về giá trị pháp lý khi sử dụng trong các giao dịch điện tử, từ đó đã góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng chữ ký điện tử ngày càng rộng rãi, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và hội nhập mô hình chuyển đổi số quốc tế. 3. Chữ ký số là gì ? Chữ ký số thường dễ bị nhầm lẫn và gọi thành chữ ký điện tử. Tuy nhiên, về bản chất, chữ ký số chỉ là một tập con của chữ ký điện tử. Chữ ký số được tạo ra bằng sự biển đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xã định được chính xác  * Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa * Sự toàn vện nội dụng của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên. 4. Tính pháp lý của chữ ký số trên hợp đồng. * Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định. * Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bở chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định. * Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp. Có thể thấy, nếu chữ ký số không dáp ứng được các điều kiện tối thiểu trên thì không được công nhận giá trị pháp lý. Dẫn đến việc khiến người dùng có nguy cơ gặp rủi ro về mặt pháp lý bởi không tuân thủ theo quy định của pháp luật. 5. Chức năng của chữ ký số đối với doanh nghiệp Chữ ký số là giải pháp giúp doanh nghiệp: - Ký số các giao dịch công trực tuyến như Kê khai, nộp thuế, Hải quan, Ký số trên hóa đơn điện tử, Bảo hiểm xã hội. khai C/O, đăng ký kinh doanh, tạm ngừng, thay đổi thông tin... tại Cổng thông tin quốc gia và các cơ quan hành chính bằng hình thức trực tuyến mà không cần phải giao dịch bằng hồ sơ giấy trực tiếp tại văn phòng cơ quan nhà nước. - Thực hiện chữ ký số trong các giao dịch khác Giao dịch qua ngân hàng, chứng khoán, đấu thầu, ký kết hợp đồng với các đối tác... trong môi trường trực tuyến mà không cân phải hẹn gặp trực tiếp, không mất nhiều thời gian chờ đợi, tiết kiệm công sức và chi phí in ấn hồ sơ  Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Thủ tục làm hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tử tuất  2023 1. Chế độ tử tuất là gì? Chế độ tử tuất là là chế độ mà Bảo hiểm xã hội bù đắp phần thu nhập của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội, đang hưởng lương hưu,… không may qua đời. Chế độ này sẽ giúp đảm bảo cho cuộc sống nhân thân của người lao động và giải quyết các chi phí phát sinh khác. 2. Chế độ trợ cấp mai táng Trợ cấp mai táng là trợ cấp quan trọng đầu tiên khi xét hưởng chế độ tử tuất. Cụ thể là khoản 1 Điều 66 thuộc Luật Bảo hiểm xã hội 2014, điều kiện hưởng chế độ mai táng phí được quy định như sau: Đối tượng lao động khi qua đời mà người lo mai táng được nhận hỗ trợ mai táng 1 lần gồm: – Người lao động tham gia BHXH (Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2, của Luật trên) đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH tuy nhiên đã có thời gian đóng từ 1 năm trở lên; – Người lao động mất do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; – Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc. Mức hưởng trợ cấp mai táng sẽ bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động qua đời. 3. Chế độ trợ cấp tuất Trợ cấp tuất bao gồm trợ cấp tuất một lần và trợ cấp tuất hàng tháng. Tùy vào trường hợp và xét trên những yêu cầu cụ thể mà nhân thân xác định mình được hưởng loại trợ cấp tuất nào. 3.1. Chế độ trợ cấp tuất một lần Dựa trên Điều 69 – Luật Bảo hiểm xã hội, mức hưởng trợ cấp tuất một lần phụ thuộc số năm đã đóng BHXH, thời điểm tham gia và mức bình quân lương tháng đóng BHXH. Người lao động thuộc nhóm đối tượng nhận trợ cấp mai táng và phải thỏa những điều kiện sau mới được nhận trợ cấp tuất một lần, bao gồm: – Người lao động qua đời không nằm trong trường hợp hưởng tuất mỗi tháng. – Người lao động qua đời thuộc một trong các trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định. – Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định, có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần. (Trừ trường hợp có con nhỏ dưới 06 tuổi, có con hoặc vợ hoặc chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên). – Trường hợp người lao động qua đời mà không có thân nhân thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế. 3.2 Chế độ bảo hiểm trợ cấp tuất hàng tháng Dựa trên Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội, điều kiện để được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng như sau. 3.2.1. Đối với người lao động đã mất Người lao động khi qua đời được hưởng trợ cấp mai táng và thuộc 1 trong những trường hợp dưới đây: – Đã đóng đủ 15 năm BHXH trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần; – Đang hưởng lương hưu; – Qua đời do tai nạn lao động hoặc do bệnh nghề nghiệp; – Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên. 3.2.2. Đối với thân nhân Thân nhân cũng phải phải đáp ứng 1 trong những điều kiện sau đây mới được nhận trợ cấp tuất hàng tháng bao gồm: – Con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ 18 tuổi nhưng giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Hoặc con được sinh ra khi người bố chết, người mẹ đang trong giai đoạn mang thai. – Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc có chồng từ đủ 60 tuổi trở lên. Hoặc người vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. – Cha/mẹ đẻ, cha/mẹ đẻ của vợ hoặc chồng, thành viên khác trong gia đình mà người lao động tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; – Cha/mẹ đẻ, cha/mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ, bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. 4. Hồ sơ xin trợ cấp tử tuất 4.1. Chuẩn bị hồ sơ Thành phần hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm: – Sổ bảo hiểm xã hội – Bản sao giấy chứng tử/ bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố của Tòa án người lao động đã qua đời còn hiệu lực pháp luật. – Tờ khai của nhân thân – Biên bản giám định của nhân thân về mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được cấp bởi Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng tương đương 81% trở lên. – Nếu qua đời do tai nạn hoặc nghề nghiệp thì cung cấp thêm biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc bệnh án có giám định y khoa. (Cần có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí nếu thanh toán phí hoặc bản kê nội dung giám định y khoa). 4.2. Địa điểm nộp hồ sơ trợ cấp tử tuất  Trong thời gian 90 ngày kể từ khi người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc qua đời thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động. Do vậy, nếu người lao động qua đời khi đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì nhân thân nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động. Các trường hợp khác sẽ nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH. 4.3. Thời hạn giải quyết hồ sơ tử tuất  Cơ quan bảo hiểm có nghĩa vụ giải quyết hưởng chế độ tử tuất tối đa 08 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về chế độ bảo hiểm tử tuất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666
Anh Tú - Nam Định có câu hỏi gửi về cho VietLawyer như sau: "Phạm nhân được khen thưởng thì được gặp thân nhân thêm mấy lần trong tháng?" VietLawyer xin trả lời như sau: Phạm nhân được khen thưởng thì được gặp thân nhân thêm theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Thi hành án hình sự 2019 như sau: Chế độ gặp, nhận quà của phạm nhân 1. Phạm nhân được gặp thân nhân 01 lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 01 giờ. Căn cứ kết quả xếp loại chấp hành án, yêu cầu giáo dục cải tạo, thành tích lao động, học tập của phạm nhân, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quyết định kéo dài thời gian gặp thân nhân nhưng không quá 03 giờ hoặc được gặp vợ, chồng ở phòng riêng không quá 24 giờ. Phạm nhân được khen thưởng hoặc lập công thì được gặp thân nhân thêm 01 lần trong 01 tháng. Phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân thì 02 tháng được gặp thân nhân 01 lần, mỗi lần không quá 01 giờ. 2. Trường hợp đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác có đề nghị được gặp phạm nhân thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, quyết định. ... Theo quy định trên, phạm nhân được gặp thân nhân 01 lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 01 giờ. Căn cứ kết quả xếp loại chấp hành án, yêu cầu giáo dục cải tạo, thành tích lao động, học tập của phạm nhân, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quyết định kéo dài thời gian gặp thân nhân nhưng không quá 03 giờ hoặc được gặp vợ, chồng ở phòng riêng không quá 24 giờ. Phạm nhân được khen thưởng thì được gặp thân nhân thêm 01 lần trong 01 tháng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ và giải quyết kịp thời.
Quy trình thực hiện đầu tư ra nước ngoài - Đầu tư ra nước ngoài hiện nay trở thành một xu hướng lớn của các nhà đầu tư Việt Nan. Để có thể tiến hành đầu tư ra nước ngoài (ĐTRNN), các nhà đầu tư (NĐT) không chỉ cần tìm hiểu về thị trường nơi mình mong muốn đầu tư mà còn phải đáp ứng được tất cả các điều kiện, thủ tục về đầu tư ra nước ngoài tại Việt Nam. Với nhiều năm kinh nghiệm tư vấn về đầu tư ra nước ngoài, qua bài viết này. LawPlus sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin để bạn đọc có thể chuẩn bị tốt nhất cho quá trình đầu tư của mình  1. Lựa chọn hình thức đầu tư ra nước ngoài Tùy vào kế hoạch của NĐT, nhu cầu thị trường và quy định pháp luật của quốc gia sẽ tiến hành hoạt động đầu tư, NĐT có thể lựa chọn nhiều hình thức đầu tư khác nhau. Tuy nhiên, nếu hình thức đầu tư của NĐT thuộc một trong các trường hợp được Công ty luật Vietlawyer đề cập dưới đây thì NĐT phải tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài: - Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiến nhận đầu tư; - Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài; - Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó; - Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài; - Các hình thức đầu tư khác theo quy định pháp luật nước tiếp nhận đầu tư  2. Thực hiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài Để tiến hành ĐTRNN, NĐT phải thực hiện việc xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài với các ngành nghề không bị cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Việt Nam và quốc gia đầu tư. Ngoài ra, tùy theo mức vốn đầu tư, ngành nghề đầu tư mà thủ tục cấp phép cho từng dự án sẽ khác nhau.  3. Đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài Sau khi được cấp Giấy chứng nhận ĐTRNN và Giấy phép kinh doanh tại nước ngoài, NĐT phải tiến hành đăng ký giao dịch ngoại hối tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư 06.VBHN-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động ĐTRNN. Theo Thông tư này, NĐT phải mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư bằng 01 (một) loại ngoại tệ phù hơp với nhu cầu chuyển vốn ĐTRNN tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép và đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động ĐTRNN với Ngân hàng Nhà nước Trường hợp chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam, NĐT được mở và sử dụng đồng thời 01 (một) tài khoản vốn đầu tư bằng đồng Việt Nam và 01 (một) tài khoản vốn đầu tư bằng ngoại tệ tại 01 (một) số tổ chức tín dụng được phép và đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động ĐTRNN với Ngân hàng Nhà nước Đối với NĐT có nhiều dự án đầu tư ở nước ngoài phải mở tài khoản vốn đầu tư riêng biệt cho từng dự án. Trường hợp dự án đầu tư ở nước ngoài có sự tham gia của nhiều NĐT, mỗi NĐT phải mở tài khoản vốn đầu tư riêng biệt để chuyển vốn ra nước ngoài trong phạm vi tổng vốn đầu tư và tỷ lệ phần vốn góp theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. 4. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài Sau khi được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối, mọi giao dịch thu, chi đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư. Tuy nhiên, trong trương hợp việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài được thực hiện trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thi việc chuyển vốn chỉ được dùng để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư, bao gồm:  a) Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư; b) Khảo sát thực địa; c) Nghiên cứu tài liệu; d) Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án đầu tư đ) Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án đầu tư; e) Tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học; g) Thành lập và hoạt động của văn phòng liên lạc ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án đầu tư; h) Tham gia đấu thầu quốc tế; đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên mời thầu, quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự án đầu tư; i) Tham gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của các bên bán công ty hoặc theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư; k) Đàm phán hợp đồng; i) Mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài. Hạn mức chuyển ngoại tệ này không được vượt quá 5% tổng vốn ĐTRNN và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn ĐTRNN, trừ trường hợp Chính phủ có quy định khác. Ngoài ra, tài khoản ngoại tệ được sử dụng để chuyển ngoại tệ trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, phải được sử dụng là tài khoản vốn đầu tư và phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước sau khi dự án được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. 5/ Thực hiện các chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài Đối với NĐT, định kỳ hàng quý (chậm nhất vào ngày 5 của tháng, đầu quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo). NĐT phải báo cáo tình hình thực hiện chuyển vốn DTRNN của từng dự án gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi NĐT không phải là tổ chức tín dụng có trụ sở chính hoặc nơi NĐT là cá nhân, đăng ký thường trú hoặc nơi NĐT khác đăng ký kinh doanh. Ngoài ra, trong trường hơp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước có thể yêu cầu NĐT tiến hành báo cáo đột xuất. Do đó, NĐT phải luôn chuẩn bị đầy đủ các tài liệu liên quan để có thể ứng phó kịp thời trong trường hợp báo cáo đột xuất. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  
Nhằm giúp Quý khách hàng thuận tiện trong việc tra cứu danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu để phục vụ cho công việc; Công ty Luật VietLawyer cập nhật danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu 2023 như sau: STT Mô tả hàng hóa Bộ, Cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý 1 Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp), trang thiết bị kỹ thuật quân sự. Bộ Quốc phòng 2 Các sản phẩm mật mã sử dụng để bảo vệ thông tin bí mật Nhà nước. Bộ Quốc phòng 3 a) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa. b) Các loại sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy tại Việt Nam. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 4 a) Các loại xuất bản phẩm thuộc diện cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam. b) Tem bưu chính thuộc diện cấm kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền theo quy định của Luật Bưu chính 2010. Bộ Thông tin và Truyền thông 5 Gỗ tròn, gỗ xẻ các loại từ gỗ rừng tự nhiên trong nước. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 6 a) Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc từ tự nhiên hoặc; mẫu vật thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IB theo quy định tại Nghị định 06/2019/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 84/2021/NĐ-CP) xuất khẩu vì mục đích thương mại. b) Mẫu vật và sản phẩm chế tác của loài: tê giác trắng (Ceratotherium simum), tê giác đen (Diceros bicomis), voi Châu Phi (Loxodonta africana). c) Các loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm nhóm I. d) Các loài thủy sản thuộc Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu. Xem chi tiết tại Phụ lục IX Nghị định 26/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thủy sản 2017. đ) Giống vật nuôi và giống cây trồng thuộc Danh mục giống vật nuôi quý hiếm và giống cây trồng quý hiếm cấm xuất khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo quy định của Luật Chăn nuôi 2018 và Luật Trồng trọt 2018. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 7 a) Hóa chất Bảng 1 được quy định trong Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 77/2016/NĐ-CP, Nghị định 08/2018/NĐ-CP, Nghị định 17/2020/NĐ-CP). b) Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 17/2020/NĐ-CP, Nghị định 82/2022/NĐ-CP). Bộ Công thương Trên đây là 7 danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu năm 2023. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn vui lòng liên hệ với Công ty Luật VietLawyer để được hỗ trợ.
Nhằm giúp quý khách hàng thuận tiện trong việc tra cứu danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu để phục vụ cho công việc; Công ty Luật VietLawyer cập nhật danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu 2023 như sau: STT Mô tả hàng hóa Bộ, Cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý 1 Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp), trang thiết bị kỹ thuật quân sự. Bộ Quốc Phòng 2 Pháo các loại (trừ pháo hiệu an toàn hàng hải theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải), đèn trời, các loại thiết bị gây nhiễu máy đo tốc độ phương tiện giao thông. Bộ Công an 3 a) Hóa chất Bảng 1 được quy định trong Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 77/2016/NĐ-CP, Nghị định 08/2018/NĐ-CP, Nghị định 17/2020/NĐ-CP). b) Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 17/2020/NĐ-CP, Nghị định 82/2022/NĐ-CP). Bộ Công thương 4 Hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, phương tiện đã qua sử dụng, bao gồm các nhóm hàng: a) Hàng dệt may, giày dép, quần áo. b) Hàng điện tử. c) Hàng điện lạnh. d) Hàng điện gia dụng. đ) Thiết bị y tế. e) Hàng trang trí nội thất. g) Hàng gia dụng bằng gốm, sành sứ, thủy tinh, kim loại, nhựa, cao su, chất dẻo và các chất liệu khác. h) Xe đạp. i) Mô tô, xe gắn máy. Bộ Công thương 5 Các loại sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy tại Việt Nam. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 6 Hàng hóa là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng. Bộ Thông tin và Truyền thông 7 a) Các loại xuất bản phẩm cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam. b) Tem bưu chính thuộc diện cấm kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền theo quy định của Luật Bưu chính 2010. c) Thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện không phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện và quy chuẩn kỹ thuật có liên quan theo quy định của Luật Tần số vô tuyến điện 2009. Bộ Thông tin và Truyền thông 8 a) Phương tiện vận tải tay lái bên phải (kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam), trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp và không tham gia giao thông gồm: xe cần cẩu; máy đào kênh rãnh; xe quét đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường; xe chở khách trong sân bay; xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm bê tông; xe chỉ di chuyển trong sân golf, công viên. b) Các loại ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ và bộ linh kiện lắp ráp bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ. c) Các loại rơ moóc, sơ mi rơ moóc bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung. d) Các loại mô tô, xe máy chuyên dùng, xe gắn máy bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ. Bộ Giao thông vận tải 9 Vật tư, phương tiện đã qua sử dụng, gồm: a) Máy, khung, săm, lốp, phụ tùng, động cơ của ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe bốn bánh có gắn động cơ. b) Khung gầm của ô tô, máy kéo có gắn động cơ (kể cả khung gầm mới có gắn động cơ đã qua sử dụng, khung gầm đã qua sử dụng có gắn động cơ mới), c) Các loại ô tô đã thay đổi kết cấu để chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu. d) Các loại ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc (trừ các loại rơ moóc, sơ mi rơ moóc chuyên dùng), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ đã qua sử dụng loại quá 5 năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu. đ) Ô tô cứu thương. Bộ Giao thông vận tải 10 Hóa chất trong Phụ lục III Công ước Rotterdam. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 11 Thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 12 a) Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc từ tự nhiên nhập khẩu vì mục đích thương mại. b) Mẫu vật và sản phẩm chế tác của loài: tê giác trắng (Ceratotherium simum), tê giác đen (Diceros bicomis), voi Châu Phi (Loxodonta africana). Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 13 Phế liệu, phế thải, thiết bị làm lạnh sử dụng C.F.C. Bộ Tài nguyên và Môi trường 14 Sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amfibole. Bộ Xây dựng Trên đây là danh mục 14 hàng hóa cấm nhập khẩu năm 2023, Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ về pháp luật doanh nghiệp vui lòng liên hệ ngay với Công ty Luật VietLawyer, để được hỗ trợ giải đáp.
Tiền sử dụng đất là gì? Cách tính tiền sử dụng đất chuẩn nhất 1. Tiền sử dụng đất là gì? Theo khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất sẽ được căn cứ theo giá và diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng hoặc được công nhận quyền sử dụng. 2.Cách tính tiền sử dụng đất trong từng trường hợp 2.1. Trường hợp đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng Căn cứ theo Điều 4, Nghị định 45/2014/NĐ-CP, tùy thuộc vào hình thức giao đất mà phí cấp giấy chứng nhận sẽ khác nhau. Với các cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất qua hình thức đấu giá quyền sử dụng thì cách tính tiền sử dụng là bằng số tiền trúng đấu giá.  Cụ thể trường hợp này đã được quy định trong Khoản 1, Điều 4, Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Và được sửa đổi, bổ sung ở Nghị định 135/2016/NĐ-CP. Với trường hợp đất không qua đấu giá thì tiền sử dụng đất là gì, được tính theo công thức sau: Tiền sử dụng đất = Giá đất * Diện tích đất phải nộp tiền – Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) – Tiền sử dụng được giảm tại Điều 12 Nghị Định này (nếu có) Trong đó: Giá đất được xác định theo giá cụ thể của từng cơ quan địa phương. Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất được ghi trên quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Tiền bồi thường giải phóng mặt bằng là tiền bồi thường, tiền hỗ trợ tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nhà đầu tư đã tự nguyện ứng cho Nhà nước. 2.2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất Chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở Mức thu tiền sử dụng đất này đã quy định rõ trong Điểm b, Khoản 2, Điều 5, Nghị định 45/2014/NĐ-CP. Cụ thể, đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất chuyển sang đất ở thì tiền sử dụng đất phải nộp bằng với mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở so với tính theo giá đất nông nghiệp. Cụ thể, số tiền sử dụng đất là gì sẽ được tính theo công thức sau đây: Tiền sử dụng đất phải nộp = (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở) - (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp) Trong đó, tiền sử dụng đất người dân phải nộp phải phụ thuộc vào tiền sử dụng đất theo giá đất ở và giá đất nông nghiệp tại nơi có đất và tùy từng thời điểm. Để biết cụ thể về quy định này, người dân có thể liên hệ với Phòng Tài nguyên và Môi trường của huyện. Chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở Khi sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/07/2014 thì cách tính tiền sử dụng đất được áp dụng theo công thức sau: Tiền sử dụng đất = (Tiền sử dụng đất tính theo giá ở) - (Tiền sử dụng đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại) Trường hợp Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất 1 lần cho toàn bộ thời gian thuê, khi chuyển mục đích sử dụng sang đất ở phải chuyển từ đất thuê sang giao đất. Cách tính tiền sử dụng đất được áp dụng theo công thức sau: Tiền sử dụng đất = (Giá đất ở) - (Tiền thuê đất phải nộp 01 lần theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại) Trường hợp sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì: Tiền sử dụng đất = 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. 05 trường hợp nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất Điều 54 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: - Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013; - Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 Luật Đất đai 2013; - Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp; - Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước; - Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2013. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề tiền sử dụng đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666
Thủ tục xin cấp thị thực điện tử - Ngày 24/06/2023, Quốc hội nước Việt Nam đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Với việc thông qua Luật này, Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh, nâng thời hạn tạm trú cho công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực. Trong số những thay đổi đó, phải kể đến việc nâng thời hạn của thị thực điện tử cho người nước ngoài. Việc tăng thời hạn thị thực điện tử được xem như là quy định nhằm thu hút người nước ngoài đến Việt Nam. Trong bài viết này. Công ty luật Vietlawyer sẽ cung cấp cho người đọc về thủ tục cấp thị thực điện tử tại Việt Nam. I/ Thị thực điện tử là gì ? Thị thực điện tử (E-visa) là một loại thị thực do Cục quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngoài thông qua hệ thống giao dịch, điện tử. Theo đó, loại thị thực này có giá trị 01 lần hoặc nhiều lần, nghĩa là cho phép người nước ngoài được phép nhập cảnh và xuất cảnh Việt Nam, trong thời hạn hiệu lực của thị thực và không dược thay đổi mực đích thị thực Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Luật số 23/2023/QH15, các thị thực có ký hiệu HN, DL, EV có thời hạn không quá 90 ngày. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 2 Luật số 23/2023/QH15 sửa đổi, bổ sung khoản 3 ĐIều 7 Luật nhập cảnh  xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài ại Việt Nam, thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần, riêng đối với thị thực cấp cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Luật trên chỉ có giá trị một lần. Như vậy, với việc Luật số 23/2023/QH15 có hiệu lực từ ngày 15 tháng 08 năm 2023 sẽ đồng nghĩa với việc: kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023, E-visa Việt Nam được cấp cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam sẽ được nâng lên với thời hạn không quá 90 ngày. Nghĩa là E-visa sẽ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh một lần hoặc nhiều lần trong thời hạn 90 ngày. Do đó, người nước ngoài không phải làm thủ tục cấp thị thực mới.  II/ Chủ thể có thể đề nghị cấp thị thực điện tử Tùy theo từng đối tượng mà thủ tục cấp E-visa cho người nước ngoài sẽ khác nhau. Hiện nay, Cục quản lý xuất nhập cảnh đã có quy định, hướng dẫn về thủ tục đề nghị cấp E-visa đối với các đối tượng sau đây: - Người nước ngoài đang sống tại nước ngoài - Cơ quan, tổ chức mời bảo lãnh nước ngoài vào Việt Nam. Trong trường hợp làm việc tại Việt Nam, hoặc người nước ngoài là chủ sở hữu, nhà đầu tư tại Việt Nam. người nước ngoài có thể thông qua Cơ quan, Tổ chức bảo lãnh để thực hiện xin cấp Thị thực điện tử. III/ Điều kiện để xin cấp thị thực điện tử đối với người nước ngoài - Người nước ngoài đang ở nước ngoài - Có hộ chiếu hợp lệ (hồ chiếu còn thời hạn ít nhất 6 tháng trước khi làm thủ tục xin thị thực Việt Nam) - Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh theo quy định tại Điều 21 của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam IV/ Thủ tục đề nghị cấp thị thực điện tử Như đã nêu ở trên. Cục quản lý xuất nhập cảnh Việt Nam đã quy định và hướng dẫn đối với hai đối tương đề nghị cấp E-visa là cá nhân người nước ngoài và cơ quan, tổ chức bảo lãnh người nước ngoài. Nhìn chung, thời gian giải quyết hồ sơ và trình tự sẽ không quá khó so với xin visa theo các thông thường.\ Về thủ tục đối với từng đối tượng, quý khách có thể tham khảo thêm bài viết về thị thực điện tử của LawPlus tại đây V/ Một số lưu ý - Đối với các giấy tờ xuất nhập cảnh đã cấp cho công dân trước ngày Luật số 23/2023/QH15 có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong giấy tờ đó; - Trường hợp công dân đề nghị cấp giấy tờ xuất nhập cảnh nhưng chưa được cấp khi Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14 để giải quyết - Trường hợp người nước ngài đã được cấp E-visa hoặc nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực hoặc đề nghị cấp thị thực điện tử nhưng chưa được cấp khi Luật này có hiệu lực thi hành, thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 51/2019/QH14 Việc nâng thời hạn E-visa lên tối đa 90 ngày sẽ tạo cơ hội cho người nước ngoài muốn ở Việt Nam trong thời gian dài với nhiều mục đích như du lịch hay thăm bạn bè, người thân. Bên cạnh đó, thủ tục đề nghị cấp E-visa cũng tương đối dễ hơn, không mất quá nhiều thời gian như xin visa theo cách thông thường. Điều này sẽ góp phần thu hút ngày càng nhiều người nước ngoài đến với Việt Nam. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/  
Bạn Tuấn ở Hải Dương có câu hỏi gửi về VietLawyer như sau: "Trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng thuộc về ai?" - Công ty Luật VietLawyer xin trả lời như sau: 1. Bảo vệ trẻ em trên không gian mạng Theo quy định tại Điều 29 Luật An ninh mạng 2018 thì chế độ bảo vệ trẻ em trên không gian mạng được quy định cụ thể như sau: - Trẻ em có quyền được bảo vệ, tiếp cận thông tin, tham gia hoạt động xã hội, vui chơi, giải trí, giữ bí mật cá nhân, đời sống riêng tư và các quyền khác khi tham gia trên không gian mạng. - Chủ quản hệ thống thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng có trách nhiệm kiểm soát nội dung thông tin trên hệ thống thông tin hoặc trên dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp để không gây nguy hại cho trẻ em, xâm phạm đến trẻ em, quyền trẻ em; ngăn chặn việc chia sẻ và xóa bỏ thông tin có nội dung gây nguy hại cho trẻ em, xâm phạm đến trẻ em, quyền trẻ em; kịp thời thông báo, phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an để xử lý. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên không gian mạng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong bảo đảm quyền của trẻ em trên không gian mạng, ngăn chặn thông tin có nội dung gây nguy hại cho trẻ em theo quy định của Luật An ninh mạng 2018 và pháp luật về trẻ em. - Cơ quan, tổ chức, cha mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em và cá nhân khác liên quan có trách nhiệm bảo đảm quyền của trẻ em, bảo vệ trẻ em khi tham gia không gian mạng theo quy định của pháp luật về trẻ em. - Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và các cơ quan chức năng có trách nhiệm áp dụng biện pháp để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi sử dụng không gian mạng gây nguy hại cho trẻ em, xâm phạm đến trẻ em, quyền trẻ em. 2. Trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng Trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng được quy định cụ thể tại Điều 54 Luật Trẻ em 2016 như sau: - Cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục và bảo vệ trẻ em khi tham gia môi trường mạng dưới mọi hình thức; cha, mẹ, giáo viên và người chăm sóc trẻ em có trách nhiệm giáo dục kiến thức, hướng dẫn kỹ năng để trẻ em biết tự bảo vệ mình khi tham gia môi trường mạng. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, cung cấp sản phẩm, dịch vụ thông tin, truyền thông và tổ chức các hoạt động trên môi trường mạng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và bí mật đời sống riêng tư cho trẻ em theo quy định của pháp luật. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải quyết kịp thời.
Quy định về biện pháp phong tỏa tài khoản trong vụ án hình sự 1. Phong tỏa tài khoản trong vụ án hình sự là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 129 BLTTHS 2015 quy định: Phong tỏa tài khoản chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. 2. Thẩm quyền phong tỏa tài khoản trong vụ án hình sự Căn cứ Khoản 2 Điều 129 BLTTHS 2015, những người sau đây có quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản: - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; - Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; - Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. (Lệnh phong tỏa tài khoản của những người này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành) - Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. 3. Thủ tục phong tỏa tài khoản trong vụ án hình sự Căn cứ Khoản 3, 4 Điều 129 BLTTHS 2015: - Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại. Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. - Khi tiến hành phong tỏa tài khoản, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản. Biên bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành năm bản, trong đó một bản được giao ngay cho người bị buộc tội, một bản giao cho người khác có liên quan đến người bị buộc tội, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản lưu tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. 4. Các trường hợp hủy bỏ phong tỏa tài khoản trong vụ án hình sự Căn cứ điều 130 BLTTHS 2015 - Biện pháp phong tỏa tài khoản đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp: + Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án; + Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can; + Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội; + Bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại. -Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài khoản khi thấy không còn cần thiết. Đối với biện pháp phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra, truy tố thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải thông báo cho Viện kiểm sát trước khi quyết định. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666
 
hotline 0927625666